Xin hỏi Luật sư như vậy có đủ cơ sở để đưa tiền thuê nhà vào chi phí được trừ hay không? Xin cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật thuế của Công ty Luật LVN Group
Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thắc mắc về cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,¬¬ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Nội dung tư vấn
Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp xác định chi phí được trừ của doanh nghiệp là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Thông tư 119 thì những doanh nghiệp thuê nhà từ 100 triệu đồng trở lên hoặc trên 8,4 triệu đồng trên 1 tháng thì hộ gia đình, cá nhân phải kê khai nộp thuế. Sau đó cơ quan thế sẽ cấp hóa đơn bán lẻ cho cá nhân để giao cho doanh nghiệp đi thuê nhà. Dựa vào hóa đơn đó thì doanh nghiệp sẽ tính vào chi phí được trừ.
Tuy nhiên, Ngày 22/6/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 96 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP. Vì thông tư vẫn còn mới nên có khá nhiều doanh nghiệp cũng đang vướng mắc vấn đề tương tự như công ty. Điểm mới của thông tư 96 quy định về tri chả tiền thuê tài sản của cá nhân như sau: Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Hiện nay, pháp luật thuế đã tiến hành rút gọn thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nên doanh nghiệp có thể không cần có hóa đơn bán lẻ mà chỉ cần có hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay (nếu có) để làm căn cứ tính vào chi phí được trừ. Như vậy, không bắt buộc phải có hóa đơn và tờ khai thuế để đưa phần chi thuê tài sản vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để quý khách hàng tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở chính Công ty luật LVN Group hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.0191.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế