1.Biện pháp cưỡng chế là gì ?

Biện pháp cưỡng chế là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu trong khoa học pháp lý. Về mặt thuật ngữ pháp lý, theo cuốn Từ điển Luật học, khái niệm này được định nghĩa là: “Biện pháp bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của một cá nhân, tổ chức có thẩm quyền”. Theo đó, để bảo đảm thực thi pháp luật, ngoài phương thức giáo dục, thuyết phục mọi chủ thể tự giác tuân thủ, bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng sức mạnh cưỡng chế bằng pháp luật, Biện pháp cưỡng chế là khái niệm thuộc phạm trù Nhà nước và pháp luật, là một hiện tượng gắn liền với Nhà nước.

Tố tụng hình sự là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng của Nhà nước. So với các lĩnh vực hoạt động khác thì tố tụng hình sự là lĩnh vực trong đó việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cần thiết, khách quan và có nguy cơ xâm phạm nhiều nhất đến tự do cá nhân, hạn chế một số quyền con người, nhân thân theo hiến định. Điều này xuất phát từ nhiệm vụ của tố tụng hình sự là phát hiện tội phạm và kẻ phạm tội. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết áp dụng các biện pháp cưỡng chế can thiệp vào tự do cá nhân, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền hiến định khác của công dân.

>> Xem thêm: Lú luận về động cơ phạm tội trong vụ án hình sự ?

Mặc dù biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự là một vấn đề trong truyền thống khoa học pháp lý. Tuy nhiên, biện pháp cưỡng chế với tư cách là một thuật ngữ pháp lý lại chưa hề được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự thực định. Với sự ra đời của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, lần đầu tiên thuật ngữ “biện pháp cưỡng chế” được đưa vào trong luật. Cụ thể, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế

Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.”

Với việc đầu tiên quy định về pháp nhân và trách nhiệm hình sự của pháp nhân, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 cũng đưa ra quy định về biện pháp cưỡng chế áp dụng với pháp nhân, theo đó theo Điều 436 Luật này quy định

“Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử:

a) Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;

b) Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;

c) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;

d) Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.”

>> Xem thêm: Phạm nhiều tội là gì ? Khái niệm phạm nhiều tội được hiểu như thế nào?

Như vậy, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 lần đầu tiên được nhắc đến thuật ngữ “Biện pháp cưỡng chế” mặc dù chưa đưa ra được khái niệm nhưng đã ghi nhận và liệt kê được những biện pháp được coi là biện pháp cưỡng chế bào gồm: áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động và buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Trong đó có 4 biện pháp áp dụng cho cá nhân bao gồm: áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản và 4 biện pháp áp dụng cho pháp nhân bao gồm: kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động, buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.

2. Phân loại các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự

Căn cứ vào mục đích áp dụng, biện pháp cưỡng chế trong TTHS có thể được chia thành 3 nhóm chính như sau:

– Nhóm 1 gồm các biện pháp nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người có hành vi bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho hoạt động giải quyết vụ án như bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm hoặc hoãn xuất cảnh.

>> Xem thêm: Phương tiện phạm tội là gì ? Quy định về phương tiện phạm tội

– Nhóm 2 gồm những biện pháp bảo đảm cho việc thu thập chứng cứ như khám xét, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra, nhận dạng…

– Nhóm 3 gồm những biện pháp bảo đảm thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án như kê biên tài sản, áp giải, dẫn giải…

3. Khái quát các biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với pháp nhân

Nhằm ngăn việc pháp nhân tiếp tục phạm tội, hạn chế hậu quả do hành vi phạm tội gây ra và bảo đảm thi hành án liên quan đến phạt tiền, bồi thường thiệt hại, Điều 436 BLTHS năm 2015 quy định pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế:
– Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
– Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
– Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
– Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.
>> Xem thêm: Phạm tội nhiều lần là gì ? Quy định pháp luật về phạm tội nhiều lần
Theo đó, chủ thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế là pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử – là pháp nhân đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm (Điều 433BLTTH năm 2015). Các pháp nhân thương mại không bị khởi tố với tư cách bị can, không bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nêu trên.
Theo quy định tại Điều 436 BLTTHS năm 2015, thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử gồm: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử.

4. Quy định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Nghị định số 44/2020/NĐ-CP gồm 46 điều quy định về nguyên tắc, biện pháp, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 163 Luật Thi hành án hình sự. Không áp dụng đối với việc cưỡng chế thi hành hình phạt tiền quy định tại Điều 77, biện pháp tư pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 Bộ luật Hình sự.

Nghị định này áp dụng đối với pháp nhân thương mại không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thi hành cưỡng chế.

>> Xem thêm: Chủ thể của quan hệ pháp luật là gì ? Quy định về chủ thể của quan hệ pháp luật

Việc cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại được áp dụng trên nguyên tắc: việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại, nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương; thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành án không quá thời hạn chấp hành hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật… thời hạn bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp được xác định khi biện pháp tư pháp được thi hành xong.

Nghị định số 44/2020/NĐ-CP quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại gồm: phong tỏa tài khoản; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền bảo đảm thi hành cưỡng chế biện pháp tư pháp (kê biên tài sản); tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại.

Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định phong tỏa tài khoản. Việc ra Quyết định phong tỏa tài khoản phải căn cứ vào: bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; pháp nhân thương mại chấp hành án có tài khoản tại các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản); tài liệu xác minh thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại.

Biện pháp phong tỏa tài khoản có thể được áp dụng trong các trường hợp: thi hành cưỡng chế đối với việc chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn (trong trường hợp đình chỉ tất cả các lĩnh vực); thi hành cưỡng chế đối với việc chấp hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (trong trường hợp cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong tất cả các lĩnh vực); cấm huy động vốn; thi hành cưỡng chế chấp hành biện pháp tư pháp.

Nếu pháp nhân thương mại chấp hành án không có tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam không đủ để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định kê biên tài sản.

>> Xem thêm: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài là gì ?

Bên cạnh đó, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Khi có Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, nếu có dấu hiệu cho thấy pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm hư hại tài sản thì người đã ra quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan, chính quyền địa phương nơi pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đóng trụ sở hoặc nơi có tài sản thực hiện biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản.
Nghị định số 44/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.

5. Nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 44/2020/NĐ-CP, việc cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại phải đảm đảm các nguyên tắc sau:

– Chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

– Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại, nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương.

– Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành án không quá thời hạn chấp hành hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; thời hạn bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp được xác định khi biện pháp tư pháp được thi hành xong.

>> Xem thêm: Các loại thương nhân theo quy định của pháp luật thương mại ?

– Pháp nhân thương mại có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp cưỡng chế trong cùng một thời điểm nếu việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế không đủ để bảo đảm thi hành án.

– Phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có liên quan trong cưỡng chế thi hành án.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến lĩnh vực hình sự về trách nhiệm hình sự, Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài. Đội ngũ Luật sư của LVN Group giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp cụ thể.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group