Kính chào Luật LVN Group, Tôi có vấn đề thắc mắc mong Luật sư giải đáp
Vấn đề liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Em và bạn trai quen nhau qua mạng zalo được 02 tháng thì gặp mặt. Sau đó bạn trai e bảo điện thoại đang đem bảo hành và giờ không có điện thoại dùng hỏi mượn điện thoại oppo neo 5 mới của em trị giá 3.690.000đ trong 10 ngày.
Sau đó cứ nói quên ở cơ quan và không trả. Sau 02 tuần anh ấy bảo đang cần tiền gấp nhưng em không có và bảo em đi cầm giấy tờ xe máy với số tiền là 6 triệu đồng. Anh cầm số tiền đó hẹn sau 1 tuần sẽ trả và bảo em đứng tên mua điện thọai Ip6 plus với số tiền trả góp là 852 nghìn đồng/tháng trong 10 tháng anh sẽ là người trả tiền lãi. Em thấy anh cũng đáng tin vì anh đã về nhà em và nói sẽ bảo gia đình lên nói chuyện cưới xin.
Em đã đồng ý đi làm hợp đồng trả góp cho anh lấy điện thoại. Nhưng sau đó 01 tuần thì đến hạn trả nợ lấy giấy tờ xe máy. Anh nói giờ anh chưa có tiền nên tạm thời cầm xe máy của em trong 01 tháng , hứa hẹn sau 01 tháng anh sẽ trả hết. Em không còn cách nào vì giờ giấy tờ xe máy của em chưa lấy được nên đành phải nghe theo. Anh đưa em đi cầm xe với số tiền 16 triệu đồng và anh kèm theo giấy tờ xe của anh lấy được số tiền 18,5 triệu đồng. Số tiền lãi là 2,2 triệu đồng/tháng phải trả số nợ cũ 6 triệu đồng anh đã cầm hết số tiền 12,5 triệu đồng.
Sau 01 tháng anh nói chưa có tiền lấy xe và bảo em vào đóng lãi số tiền 2,2 triệu đồng. Cuối tuần anh lên lấy xe ra trả cho em nhưng đến cuối tuần anh không lên, em gọi điện nhưng không nghe máy và giờ thay cả số điện thọai. Em tự xoay tiền để lấy xe ra cả tiền lãi cả gốc là 22 triệu và tiền lãi trả góp điện thoại 02 tháng cũng em phải trả, anh chỉ trả 01 tháng và giờ còn phải trả 07 tháng nữa số tiền khoảng 5.964.000đ. Vậy tính từ lúc quen biết anh đã cầm của em tổng số tiền 29,6 triệu đồng chưa tính lãi trả góp 07 tháng còn lại. Em không có giấy tờ chứng minh anh đã vay tiền của em mà em chỉ có bằng lái xe có ghi rõ địa chỉ, giấy vay nợ trị giá 2.5 triệu đồng có chữ ký và có ảnh chân dung của anh ấy.
Vậy em có gửi đơn tố cáo cho công an xử lý được không ạ và cần thêm những giấy tờ gì ạ? em có thể lấy lại số tiền ấy không ạ ?
– Mong sớm nhận được phản hồi từ quý công ty,tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gọi:1900.0191
Trả lời : Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp của công ty chúng tôi.Câu hỏi của bạn được giải đáp như sau :-
1 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2 Yếu tố cấu thành
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Về khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.
Chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn trai của bạn đã có hành vi cố ý lừa dối bạn để chiếm đoạt tổng số tiền và tài sản là 29,6 triệu đồng chưa tính lãi trả góp 07 tháng còn lại đã đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 của tội này. Bạn có thể làm đơn tố cáo đến Cơ quan công an để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Kèm theo đó, bạn cần cung cấp các thông tin tài liệu, nếu bạn không có giấy tờ chứng minh thì có thể cung cấp các tin nhắn, email hay hộp thư thoại… đề cơ quan công an có cơ sở giải quyết.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3.Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?
Trả lời:
1. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tố giác tội phạm:
– Theo quy định tại khoản 1, Điều 2Luật tố cáo số 03/2011/QH13 quy định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 3 Luật tố cáo 2011 về việc áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo:
“1. Việc tố cáo của cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Việc tố giác và tin báo về tội phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Trường hợp luật khác có quy định khác về tố cáo và giải quyết tố cáo thì áp dụng quy định của luật đó.”
Theo đó nếu một người có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản thì bạn phải tố giác theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự theo Khoản 2, điều 3 Luật tố cáo như trên.
Như vậy, bạn có thể thực hiện việc tố giác người này ra cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 144, BLTTHS 2015
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
– Theo quy định tại khoản 4, Điều 163 BLTTHS quy định về thẩm quyền điều tra:
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
Như vậy theo các quy định trên thì bạn có thể gửi đơn tố giác hoặc trực tiếp đến cơ quan điều tra; viện kiểm sát; tòa án hoặc cơ quan khác nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi người có hành vi vi phạm cư trú để tố giác về hành vi lừa đảo này.
* Áp dụng vào trường hợp của bạn thì bạn xác định xem người mà có hành vi lừa đảo này tại địa bàn nào, hoặc nếu không xác định được rõ nơi xảy ra hành vi lừa đảo thì bạn có thể tố giác người này ra cơ quan công an nơi người này cư trú theo hộ khẩu thường trú là Hà Nam.
2. Thủ tục và thời gian giải quyết:
Theo quy định tại Điều 147 BLTTHS quy định cụ thể về thời hạn , thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau :
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm hiện trường;
c) Khám nghiệm tử thi;
d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Như vậy bạn có thể áp dụng các quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự như trên để ra các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo điều 144 BLTTHS. Tuy nhiên khi ra tố giác bạn cần phải có thêm một số bằng chứng chứng minh về hành vi vi phạm của người này có thật trên thực tế thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có căn cứ điều tra vấn đề mà bạn tố giác.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group