1. Tội phạm được phân thành mấy loại?.

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây:

– Tội phạm ít nghiệm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Ví dụ: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (quy định tại Khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017); Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng (quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017);….

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù. Ví dụ: Tội loạn luân (quy định tại Điều 184 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017); Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (quy định tại Khoản 1 Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017);….

– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội này là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. Ví dụ: Tội cướp tài sản (quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sủa đổi bổ sung năm 2017); Tội cướp giật tài sản (quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017);….

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khunh hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội này là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ: Tội giết người (quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (quy định tại Khoản 6 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017),….

2. Như thế nào là tội phạm ít nghiêm trọng?.

Câu hỏi: Thưa Luật sư LVN Group, tôi có vướng mắc như sau: Tết năm 2021 tôi có cùng 3 người bạn đánh bacjvaf bị cơ quan công an bắt. Tại thời điểm bị bắt cơ quan công an thu giữ được trên bàn bạc số tiền là 3 triệu đồng và thu giữ trên người 4 chúng tôi số tiền là 2 triệu đồng. Vậy trong trường hợp này tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm gì?.

Trả lời

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận hỗ trợ pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn được chúng tôi nghiên cứu và hỗ trợ cụ thể như sau:

Cơ quan công an thu giữ được số tiền trên chiếu bạc và số tiền trên người những người tham gia đánh bạc là 5 triệu đồng, nếu bạn không chứng minh được số tiền 2 triệu đồng trên người khi cơ quan công an tiến hành thu giữ không dùng vào mục đích đánh bạc thì trong trường hợp này số tiền và hiện vật dùng để đánh bạc được xác định là 5 triệu đồng.

Vậy căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

Như vậy trong trường hợp này bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt là: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

“Điều 9. Phân loại tội phạm

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm”.

Vậy đối với khung hình phạt như trên hành vi của bạn được phân loại vào nhóm tội phạm ít nghiêm trọng.

3. Như thế nào là tội phạm nghiêm trọng?.

Câu hỏi: Thưa Luật sư ngày 20/1/2020 tôi đang đi trên đường thì có gặp chị B đang đi ngược chiều, trên tay chị B có cầm một chiếc điện thoại có trị giá là 10 triệu đồng. Vì thấy chị B không cảnh giác và cũng do hiện tại đang gặp hoàn cảnh khó khăn cần tiền gấp nên tôi đã này sinh ý định xấu. Lợi dụng lúc chị B không để ý tôi đã giật chiếc điện thoại chị B đang cầm và bỏ chạy. Ngày 24/1/2020 tôi bị cơ quan công an Huyện C bắt. Vậy cho hỏi hành vi trên của tôi bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào và thuộc loại tội phạm nào? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận hỗ trợ pháp lý của Công ty Luật LVN Group. Trường hợp của bạn chúng tôi xin phép được hỗ trợ như sau:

Thứ nhất hành vi của bạn đã cấu thành tội danh cướp giật tài sản theo quy định tại Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017. Vì trong trường hợp này tài sản của bạn chiếm đoạt có giá trị dưới 50 triệu đồng nên bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

“Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.

Vậy trường hợp này bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt là: Từ 1 đến 5 năm tù giam.

Mặt khác căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: “Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù”. Như vậy đối với khung phạt như trên hành vi của bạn được phân vào loại tội phạm ít nghiêm trọng.

4. Như thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng?.

Câu hỏi: Thưa Luật sư của LVN Group tôi có một số vướng mắc như sau: Năm 2020 tôi có tổ chức cho một nhóm gồm 2 người sử dụng ma túy tại nhà. Trong nhóm có 1 bạn 17 tuổi. Trong quá trình sử dụng thì cơ quan công an đến kiểm tra và thu giữ ma tý và công cụ sử dụng ma túy. Vậy cho tôi hỏi, với trường hợp của tôi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong khung nào và thuộc loại tội phạm gì?.

Trả lời

Vì bạn nêu là bạn là người đứng ra tổ chức cho 2 người khác và sử dụng địa điểm là nhà của mình để 2 người thực hiện hành vi sử dụng ma tý nên hành vi này của bạn cấu thành tội “Tội tổ chức sử dụng rái phép chất ma túy” theo quy định tại Điều 255 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017. Mặt khác vì bạn vừa tổ chức cho 2 người sử dụng ma túy và trong đấy có một người dưới 18 tuổi nên bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 255 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

“Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm”.

Vậy đối với hành vi này bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức từ 07 năm đến 15 năm tù.

Ngoài ra Điểm c, Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: “Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù”. Như vậy đối với khung hình phạt như trên hành vi của bạn được phân vào loại tội phạm rất nghiêm trọng.

5. Như thế nào là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?

Câu hỏi: Thưa Luật sư của LVN Group thông qua báo chí và các phương tiện truyền thông tôi có thấy cơ quan công an có phát hiện và bắt giữ một số các đối tượng làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả với số tiền trên 50 triệu đồng. Nhưng tôi không rõ đối với những trường hợp như thế thì các đối tượng kia sẽ bị xử phạt thế nào và nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ thuộc loại tội phạm gì?.

Trả lời

Hành vi như bạn đã nêu trên đã cấu thành tội “Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả” được quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể như bạn đã nêu số tiền giả ở đây là trên 50 triệu đồng nên mức hình phạt sẽ được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 207 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

“Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân”.

Như vậy trường hợp này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Mặt khác Điểm d, Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng quy định: “Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”. Như vậy trường hợp này sẽ được phân vào loại tội phạm đặc biệt nghiê trọng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.