Tuy nhiên chú chủ xe không đồng ý. và lấy chìa khóa xe của cháu mở cốp xe tìm giấy tờ và gọi cảnh sát giao thông quản lý khu vực đến. Khi chú công an đến lập tức thu giấy tờ của cháu gồm giấy phép lái xe + đăng kí xe + chứng minh nhân dân nhưng không thu xe.
Luật sư cho cháu hỏi lỗi của cháu có là lỗi nghiêm trọng trong luật giao thông đường bộ không ạ và mức phạt của cháu có nặng không ạ!
Cháu xin trân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự của Công ty luật LVN Group,
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191
Trả lời:
Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp nhứ sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật giao thông đường bộ 2008
Bộ luật dân sự 2005
Nội dung
Trong trường hợp này, theo thông tin bạn cung cấp, bạn đi trên đường quốc lộ, đi về bên phải đường- là làn xe dành cho xe máy, nên bạn không hề vi phạm luật an toàn giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, chiếc xe ô tô đỗ bên đường quốc lộ phải có tin hiệu báo cho người đi đường biết, nếu đỗ xe ở nơi có biển báo cấm đỗ xe thì người điều khiển xe ô tô mới là người đã vi phạm luật GT đường bộ.
Cụ thể Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về việc dừng đỗ xe ô tô như sau:
“Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh”
Tuy nhiên, trong trường hợp chiếc xe đã đỗ đúng quy định, và do không để ý bạn đã điều khiển xe đụng vào chiếc xe ô tô đó và làm hư hại nắp nhựa phủ của đèn si nhan sang đường của chiếc xe ô tô thì bạn có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại về tài sản đã xảy ra cho chủ xe ô tô. Điều này được Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
“Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó
Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:
1. Tài sản bị mất;
2. Tài sản bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;
4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.”
Tuy nhiên việc chủ xe không đồng ý và lấy chìa khóa xe của bạn tự ý mở cốp xe tìm giấy tờ là đã có hành vi tự ý xâm phạm vào tài sản cá nhân của bạn và có thể phải chịu trách nhiệm dân sự. Bên cạnh đó, khi công an đến lập tức thu giấy tờ của bạn gồm giấy phép lái xe, đăng kí xe và chứng minh nhân dân mà không tìm hiểu rõ sự việc là không đúng với quy tắc về việc xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bạn có thể làm đơn khiếu nại lên chính cán bộ công an đã xử lý bạn để được lấy lại các giấy tờ tùy thân.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ