1. Trách nhiệm của công an giao thông trọng vụ tai nạn giao thông đường bộ ?

Xin chào Luật sư LVN Group! Em có một số câu hỏi kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em! Bố em đứng đúng ở mép đường (giữa phần ngoài đường không rải nhựa và phần được rải nhựa) của quốc lộ 10 để bắt xe ô tô chiều đi ngược lại, không may bị một xe khách chạy phía bên đường bố em đang đứng băng qua cả phần đường dành riêng cho xe thô sơ và xe máy (có vạch liền phân cách) rồi hất văng bố em khoảng 10m bất tỉnh, bị vỡ xương sọ vùng thái dương bên trái.

Tài xế xe khách sau đó đã cùng người dân đưa bố em vào cấp cứu sau đó trình diện công an. Công an giao thông cũng xuống hiện trường ghi nhận và lập hồ sơ, tạm giữ người và ô tô, nhưng biên bản vụ tai nạn lại không đưa người nhà em kí. Vị trí bố em nằm cũng không được đánh dấu mà chỉ đánh dấu vị trí gây tai nạn.

Như vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi gia đình em có cần làm đơn yêu cầu điều tra hình sự không, công an giao thông làm việc như vậy đã đúng chưa và có dấu hiệu bao che khi hiện trường không được vẽ đầy đủ? Bố em đã chuyển lên bệnh viện tuyến trên tròn một tuần và chưa có dấu hiệu hồi tỉnh, không có công an đến kiểm tra tình trạng bố em, người nhà em có lên công an huyện hỏi phó công an huyện thì được trả lời bố em sai nhưng không cho biết lí do sai thế nào ?

Vậy em kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn cho em bố em đúng hoặc sai như thế nào, công an như vậy đã chuẩn chưa và trách nhiệm của người gây tai nạn, kết quả giám định khi nào cần thiết thưa Luật sư của LVN Group? Xin chân thành cảm ơn và chúc công ty luôn thịnh vượng! Kính mong sự giúp đỡ tư vấn và phản hồi sớm ạ!

Trách nhiệm của công an giao thông trọng vụ tai nạn giao thông đường  bộ ?

Luật sư tư vấn Luật hình sự về tai nạn giao thông, gọi:1900.0191

Trả lời:

1.1. Về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

Căn cứ quy định tại khoản 4, Điều 38 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông thì:

Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.

4. Cơ quan công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm cử người tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

Khi nhận được tin báo có vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải hỏi rõ và ghi vào sổ nhận tin các thông tin sau:

a) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;

b) Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, tại km, đường, thuộc thôn (phố), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương);

c) Phương tiện giao thông có liên quan đến tai nạn (biển số xe, loại xe, màu sơn);

d) Họ tên, địa chỉ của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến tai nạn;

đ) Họ tên, địa chỉ những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn xảy ra;

e) Thiệt hại ban đầu về người, tài sản (số người chết, bị thương và phương tiện bị phá hủy hoặc hư hỏng);

g) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông.

Cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông đường bộ cho lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị biết. Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị khi nhận được báo cáo phải xử lý nhaư sau:

a) Tổ chức lực lượng cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn tắc giao thông:

– Trường hợp Cục C26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì điện cho Phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai nạn để giải quyết;

– Trường hợp PC26 hoặc Đội, Trạm thuộc PC26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến giao thông được phân công tuần tra kiểm soát hoặc gần trụ sở cơ quan thì cử cán bộ đến hiện trường giải quyết;

– Trường hợp Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thuộc địa bàn của mình thì cử cán bộ, chiến sĩ đến hiện trường giải quyết;

b) Khi nhận được báo cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông xác định:

– Vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường (kể cả chết trên đường đi cấp cứu) thì phải báo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thụ lý điều tra;

– Vụ tai nạn giao không có người chết tại hiện trường thì phải cử ngay cán bộ, chiến sỹ hoặc báo ngay cho đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý điều tra;

– Trường hợp liên quan đến người nước ngoài, thì thông báo cho Sở Ngoại vụ; liên quan đến người, phương tiện của Quân đội thì thông báo cho cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền trong Quân đội để biết và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thực hiện công tác điều tra ban đầu.

c) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương tiện giao thông đường sắt thì giải quyết theo Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt;

d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm có liên quan đến hiện trường để phối hợp giải quyết hậu quả vụ tai nạn.

Như vậy, khi nhận tin CSGT phải đảm bảo thực hiện được những nhiệm vụ nêu trên.

Cảnh sát giao thông hoặc các lực lượng Cảnh sát khác khi đến nơi xảy ra tai nạn giao thông cần làm ngay những việc sau:

– Tổ chức cấp cứu người bị nạn:

a) Đánh dấu vị trí người bị nạn trước khi đưa đi cấp cứu

Trường hợp sử dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết trên phương tiện, tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương tiện;

b) Đánh dấu vị trí người bị nạn đã chết và che đậy nạn nhân;

Trường hợp người bị nạn đã chết có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng đến sự đi lại, thì đánh dấu vị trí người bị nạn rồi đưa vào lề đường che đậy lại.

– Kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông; trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng sự đi lại thì đánh dấu vị trí phương tiện giao thông, sơ bộ ghi nhận các dấu vết trên phương tiện rồi đưa vào vị trí thích hợp để bảo quản.

– Tổ chức bảo vệ hiện trường:

a) Khoanh vùng bảo vệ hiện trường, có biện pháp bảo quản tài sản, tư trang của người bị nạn, hàng hóa trên phương tiện liên quan đến tai nạn (khi bảo vệ hiện trường chú ý không làm xáo trộn hiện trường);

b) Quan sát để phát hiện và ghi nhận sơ bộ các dấu vết, đồ vật để lại trên hiện trường, trên các phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông; ghi nhận những thay đổi ở hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;

c) Tìm những người biết vụ tai nạn xảy ra; ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại (nếu có) của người biết vụ tai nạn hoặc đề nghị người biết vụ tai nạn giao thông viết bản tường trình phục vụ công tác điều tra;

– Tổ chức giao thông:

a) Trường hợp hiện trường vụ tai nạn giao thông không ảnh hưởng nhiều đến việc lưu thông của các phương tiện giao thông thì tổ chức hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc;

b) Trường hợp hiện trường vụ tai nạn giao thông gây ùn tắc thì báo cáo lãnh đạo chỉ huy đơn vị của mình, phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai nạn có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông để giải quyết.

– Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy thì vẫn phải thực hiện theo trình tự như trên

– Khi bộ phận khám nghiệm đến hiện trường, thì bàn giao lại những công việc đã làm ở hiện trường cho bộ phận khám nghiệm, đồng thời tiếp tục bảo vệ hiện trường cho đến khi khám nghiệm xong.

Trong trường hợp của bạn: thì việc công an chỉ đánh dấu vị trí gây tai nạn mà không dánh dấu vị trí của bố bạn nằm trước khi đưa đi cấp cứu là sai quy trình. Ngoài ra, việc ghi lại lời khai, lập biên bản được quy định như sau:

Dựng lại hiện trường:

– Trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết thì tổ chức dựng lại hiện trường. Khi dựng lại hiện trường nhất thiết phải có người chứng kiến, có thể mời người liên quan cùng tham gia.

– Nội dung dựng lại hiện trường là phải xác định lại vị trí dấu vết, người bị nạn, phương tiện để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo đạc và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu.

– Kết thúc việc dựng lại hiện trường phải lập biên bản, những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản.

Ghi lời khai:

+ Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan:

Nội dung lời khai phải làm rõ vị trí của phương tiện giao thông trên mặt đường, hướng chuyển động, tốc độ, các thao tác kỹ thuật, những nhận biết trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn… Nếu phát hiện người điều khiển phương tiện khai chưa đúng, mâu thuẫn với dấu vết ở hiện trường, ở phương tiện, mâu thuẫn với lời khai của người bị nạn, người làm chứng… thì phải kiểm tra, xác minh, nghiên cứu đặt câu hỏi cho phù hợp để làm rõ sự thật về vụ tai nạn giao thông.

+ Ghi lời khai của người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông:

a) Trường hợp người bị thương nặng thì chỉ lấy lời khai khi được cán bộ y tế điều trị và người đó đồng ý; cần đặt câu hỏi ngắn gọn;

Nếu người đó có thể tử vong thì phải lấy sinh cung ngay. Trường hợp người bị nạn không thể nói được thì phải lập biên bản về việc đó và có xác nhận của cán bộ y tế điều trị;

b) Nội dung lời khai của người có liên quan phải bảo đảm khách quan, tỉ mỉ phản ánh tính hình trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn giao thông. Sau cùng phải hỏi họ nhận thức về vụ tai nạn gian thông đã xảy ra như thế nào.

+ Ghi lời khai của những người làm chứng:

a) Trường hợp có nhiều người làm chứng thì lấy lời khai của từng người;

Nội dung lời khai phải thể hiện được:

– Vị trí của người làm chứng (hướng nhìn, tầm nhìn xa, khoảng cách giữa người làm chứng đến nơi xảy ra tai nạn), họ có chú ý đến sự việc hay không, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn;

– Hướng chuyển động của các bên liên quan đến tai nạn (người và phương tiện);

– Phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn, những tiếng động do va chạm giữa các phương tiện;

– Phản ứng của những người có liên quan trước khi xảy ra tai nạn;

– Vị trí của các phương tiện, người, đồ vật sau khi xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch thì ai làm điều đó, vì sao;

– Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích thích rượu, bia…);

– Các vấn đề khác có liên quan đến vụ tai nạn mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn xảy ra;

– Tổ chức cho người làm chứng thực nghiệm xác định tính khách quan, xác thực về lời khai (nếu thấy có mâu thuẫn trong lời khai của người làm chứng).

b) Cảnh sát giao thông có thế đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng để lấy lời khai. Đối với trẻ em dưới 16 tuổi khi ghi lời khai phải mời cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy, cô giáo của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.

+ Việc ghi lời khai của người liên quan và người làm chứng trong vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, trong biên bản vụ tai nạn phải có chữ kí của những người tham gia dựng lại hiện trường; người có liên quan đến tai nạn và những người làm chứng. Trong trường hợp có người nhà của bạn thuộc các trường hợp trên mà công an không lấy chữ kí của người đó thì là sai quy định.

Mặt khác, theo thông tin bạn cung cấp thì CSGT đã không thực hiện đầy đủ thủ tục điều tra, xử lý tai nạn giao thông theo quy định. Bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định hoặc hành vi hành chính này. Thủ tục khiếu nại được quy định cụ thể trong Luật khiếu nại năm 2011 như sau:

Về trình tự khiếu nại

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Về hình thức khiếu nại

Điều 8. Hình thức khiếu nại

1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;

b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.

Về thời hiệu khiếu nại

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Mức và loại hình phạt còn tùy thuộc vào tính chất của vụ tai nạn bao gồm: hành vi, lỗi…của người gây tai nạn và nạn nhân căn cứ vào kết quả điều tra, khám nghiệm hiện trường, thêm vào đó là tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Cụ thể:

– Nếu hành vi gây tai nạn được xác định có dấu hiệu tội phạm quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì sẽ bị xử lý theo quy định của luật này tùy vào tội phạm.

– Nếu hành vi gây tai nạn được xác định không có dấu hiệu tội phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, hai bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại. Nếu không thỏa thuận được bạn có thể căn cứ vào các quy định xác định thiệt hại theo Bộ Luật dân sự năm 2015để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

>> Xem thêm: Trách nhiệm của công an giao thông trọng vụ tai nạn giao thông đường bộ ?

2. Cách xử phạt và giải quyết tai nạn giao thông đường bộ ?

Em xin chào Luật sư của LVN Group! Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em trường hợp như sau: Ngày 12 tháng 7 lúc 12h35p em có điều khiển xe từ hướng Cần Thơ về Rạch Giá qua đoạn đường ngoại ô thuộc xã Thạch Lộc thì khi em chạy phía bên lề phải em nhìn thấy có 2 em bên lề trái: 1 em khoảng 19 tuổi đi bên ngoài, 1 em khoảng 3-4 tuổi đi bên trong nhưng không đi sát đường mà hơi ra lề đường khi điều khiển tới gần 2 bé thì bé nhỏ đột nhiên xông qua đường nhưng vì nhanh quá mặc dù em chạy khoảng 35-40km nhưng vẫn không thắng kịp và va chạm phải em bé lăn vào đường và bị trầy ở mặt. Khi em dừng được xe và nghiêng xe xuống đường thì chạy lại em bé ẳm em bé và em có hỏi bệnh viện đâu thì được những người nhân chứng gần đó chở em bé đi. Còn bạn đi cùng em bé thì xỉu và em đỡ bạn đó dậy. Sau đó, có 1 chú bảo vệ dân phòng chạy lại, em nhờ chú đó chở tới công an xã Thạnh Lộc và tường trình vụ việc xảy ra với công an. Nhưng do chủ nhật nên 13h25 em mới cho lời khai về vụ việc. Các anh công an đó đi lại nơi xảy ra và chạy xe em về công an xã và chỉ nói chờ bên em bé bị thương không sao thì sẽ trả xe về! Từ tối ngày 12, khi em về đã đến bệnh viện thăm và đến ngày 14 tháng 7 thì em bé xuất viện không sao chỉ bị thương ngoài da. Ngày 16 tháng 7 em có lên công an xã làm việc và hòa giải thì bên em bé không chịu mức hỗ trợ tiền thuốc là 300.000 đồng nên đã lập đơn đưa lên tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng. Vậy em phải làm gì? Và công an xã có quyền giữ phương tiện khi đã đưa lên cấp trên không ?

Em xin chân thành cảm ơn !

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 584 của Bộ luật Dân sự 2015 thì “người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Mức bồi thường sẽ do hai bên thỏa thuận. Nếu không nhất trí thì có thể khởi kiện lên Tòa án và Tòa án sẽ xác định mức bồi thường

Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

Về việc tạm giữ xe máy trong trường hợp của bạn: công an có quyền tạm giữ phương tiện giao thông có liên quan đến tai nạn nhưng khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.

>> Tham khảo thêm: Gây thiệt hại về tài sản khi tai nạn giao thông có bị truy cứu ?

3. Tư vấn về mức bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông?

Em chào Luật sư của LVN Group! Chồng em lái xe oto đi đúng phần đường quy định và chạy với vận tốc 39km/h. Bỗng có 1 anh công nhân làm đường đứng trên giải phân cách cứng bằng bê tông cao 80cm và nhảy qua đầu xe. Kết quả là đầu xe chỗ biển số xe bị bẹp và rách. Kính bên ghế tài xế bị vỡ. Người công nhân đó bắn ra bên đường phía tài xế ngồi và đập đầu xuống đường.

Ngay lập tức chồng em phanh và dừng xe lại. Người công nhân đó được mọi người đưa vào viện và 2 tiếng thì mất. Công an cũng đến hiện trường lập biên bản đo đạc hiện trường và lấy lời khai của nhân chứng (chồng em chỉ là người lái xe thuê ăn lương theo chuyến). Hôm sau nhà xe có gửi 5 triệu đồng cho gia đình anh ta gọi là tiền hương khói. Hôm sau công an gọi nhà xe và chồng em tới giải quyết thì họ nói là để 2 gia đình giải quyết tình cảm. Nhà em đã về quê anh ta đưa tiếp 15 triệu nữa nhưng cuộc nói chuyện đó nhà anh ta đòi đền bù 150 triệu. Luật sư cho em hỏi:

1, Việc bồi thường cho gia đình anh ta là do nhà xe hay chồng em?

2, Chồng em sai hay anh ta sai?

3, Nhà anh ta đòi bồi thường 150 triệu là đúng hay sai?

Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

3.1. Việc bồi thường cho gia đình anh ta là do nhà xe hay chồng bạn?

Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:

Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Nếu chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác mà gây thiệt hại thì phải xác định trong trường hợp cụ thể đó người được giao nguồn nguy hiểm cao độ có phải là người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ hay không để xác định ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Căn cứ vào quy định trên, do bạn cung cấp thông tin chồng bạn là người lao động của công ty nên trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về công ty của chồng bạn, trừ trường hợp chồng bạn thỏa thuận với công ty là chồng bạn sẽ chịu trách nhiệm.

3.2. Chồng bạn sai hay anh ta sai

Công ty của Chồng bạn hoặc chồng bạn có nghĩa vụ phải bồi thường cho gia đình người bị hại kể cả khi không có lỗi. Tuy nhiên, Công ty của chồng bạn hoặc chồng bạn sẽ không phải bồi thường nếu đưa ra bằng chứng chứng minh được:

– Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cần chú ý là trong trường hợp pháp luật có quy định khác về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó.

3.3. Nhà anh ta đòi bồi thường 150 triệu là đúng hay sai

Về mức bồi thường, các bên sẽ thỏa thuận mức bồi thường. Nếu không thống nhất được mức bồi thường, đương sự có quyền khởi kiện lên Tòa án yêu cầu xác định mức bồi thường.

Việc bồi thương khi tính mạng bị xâm phạm được Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

>> Xem thêm: Quy trình xử lý khi xảy ra tai nạn Giao thông đường bộ ?

4. Tư vấn bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông ?

Kính chào công ty Luật LVN Group. Gia đình cháu đang gặp một vấn đề rất muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp ạ. Vào tối ngày 11/1, em trai cháu điều khiển xe máy đi đúng làn đường ưu tiên, đến đoạn nghĩa trang thì chỗ đó khá tối đột nhiên phát hiện một ông cụ (tầm 70 tuổi) dắt xe đạp đi ngang đường (chỗ ông cụ dắt xe là nơi các xe quay đầu, không có vạch vôi dành cho người đi bộ sang đường).

Do tránh ông cụ nên em trai cháu đã phanh gấp nên bị ngã xuống đường, ngất phải đi cấp cứu ở viện 108, bị khâu 5 mũi ở đầu, sạt má và mắt phải, hiện tại thị lực kém và mất trí nhớ tạm thời. Về phần ông cụ ngay tại thời điểm đó thì không sao (theo người nhà báo lại vào tối hôm xảy ra tai nạn), xe đạp của ông cụ cũng không vấn đề gì còn xe máy của em trai cháu bị hỏng nặng.

Công an giao thông mấy ngày hôm nay giục giã gia đình nhiều lần đến để giải quyết và hòa giải với nhà kia nhưng vì phải lo cho em trai nên gia đình cháu chưa đến được. Ý của công an giao thông là hai gia đình giải quyết tình cảm nên hai gia đình cũng đã gọi điện hỏi han nhau nhưng gia đình kia không thiện chí bồi thường thiện hại. Bây giờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cháu làm rõ lỗi hai bên. Nếu gia đình cháu muốn yêu cầu bồi thường thì mức bồi thường có thể là như thế nào ạ? Nếu gia đình kia không đồng ý bồi thường thì nên giải quyết như thế nào ạ? Cháu cảm ơn Luật sư của LVN Group nhiều.

Tư vấn bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

4.1. Xác định lỗi khi xảy ra tai nạn giao thông và trách nhiệm bồi thường thường thiệt hại

Điều 584 Bộ luật dân sư năm 2015 có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật thì ông cụ có lỗi vô ý. Yếu tố vô ý trong lỗi vô ý thể hiện ở chỗ chủ thể hoàn toàn không có chủ ý gây thiệt hại cho xã hội. Người có hành vi gây thiệt hại được xác định là có lỗi vô ý nếu họ không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại mặc dù họ phải biết hoặc có thể biết trước được thiệt hại sẽ xảy ra khi họ thực hiện hành vi đó nhưng cho rằng thiệt hại đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Tình huống này phát sinh vấn đề: trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tình thế cấp thiết và được giải quyết dựa vào Điều 171 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết và Điều 595 quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết. (Bộ luật Dân sự 2015)

Điều 171. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết

1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.

2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật này.”

“Điều 595. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.

2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.”

Như vậy, trong tình huống trên, ông cụ đã dắt xe sang đường không đúng nơi quy định, ở chỗ quay đầu xe và không có vạch vôi cho người đi bộ. Do đó, ông cụ đã có lỗi do vi phạm Luật Giao thông đường bộ 2008, mà còn là người gây ra tình thế cấp thiết. Trong trường hợp này, theo khoản 2 Điều 595 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Như vậy, ông cụ là người phải bồi thường thiệt hại cho em trai bạn và hai người có thể tự thoả thuận với nhau về mức độ bồi thường.Trong trường hợp nếu bên phía ông cụ không chịu bồi thường thì gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện lên cơ quan có thẩm quyển yêu cầu bảo vệ lợi ích và quyền lợi của mình.

4.2 Nếu gia đình kia không đồng ý bồi thường thì nên giải quyết như thế nào ạ?

Trong trường hợp nếu bên phía ông cụ không chịu bồi thường thì gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện ra toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bồi thường.

>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu bồi thường trong vụ án hình sự viết như thế nào?

5. Xác định mức bồi thường do bị tai nạn giao thông ?

Thưa Luật sư, chiều mùng 3 tết bố tôi (47 tuổi) chở mẹ và em trai (12 tuổi) đi về nhà trên đường Ql13 tới khúc cổng chào K57 thì có một người đàn ông trung tuổi uống rượu say chạy ngược chiều với tốc độ nhanh tông trực diện vào gia đình tôi khiến bố tôi chết tại chỗ em trai bi thương nặng gãy 5 cái răng, mẹ bi thương ở tay, cảnh sát giao thông giám định bên kia chạy xe sai hoàn toàn. Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group vấn dùm tôi về vấn đề chi phí bồi thường là bao nhiêu khi bố tôi là người lao động chính trong nhà…và thủ tục lấy xe máy ra từ cảnh sát giao thông?

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Người gửi: H.L

Xác định mức bồi thường do bị tai nạn giao thông ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.0191

Trả lời:

5.1 Xác định chi phí bồi thường

Theo thông tin bạn cung cấp thì người đàn ông trung tuổi uống rượu say chạy ngược chiều với tốc độ nhanh tông trực diện vào gia đình tôi khiến bố tôi chết tại chỗ em trai bi thương nặng gãy 5 cái răng mẹ bị thương ở tay đươc cảnh sát giao thông giám định bên kia chạy xe sai hoàn toàn. Như vậy căn cứ theo quy định tại Điều 590, Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người đó phải bồi thường cho gia đình bạn như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Ngoài ra tại Điều 593 còn quy định người gây thiệt hại còn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho người à bố bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng. Cụ thể như sau:

Điều 593. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm

1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:

a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.

Như vậy, gia đình bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để đưa ra yêu cầu bồi thường phù hợp. Mức bổi thường do hai bên thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được thì gia đình bạn có thể khởi kiện ra toà án để yêu cầu toà án giải qyết.

5.2 Thủ tục lấy xe máy ra từ cảnh sát giao thông?

Trong trường hợp này xe của gia đình bạn là vật chứng trong vụ án hình sự nên giải quyết như sau:

Vì người đó gây tai nạn giao thông làm em trai bạn bị thương và bố bạn mất nên theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì trong trường hợp này chiếc xe là vật chứng trong vụ án hình sự nên theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Điều 106. Xử lý vật chứng

1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

2. Vật chứng được xử lý như sau:

a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Lái xe uống rượu say, điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông xử lý như thế nào ?

Mọi vướng mắc vui lòng trao đổi với bộ phận Luật sư của LVN Group/ chuyên viên tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group