1. Tranh chấp đất đai phải kiện ở đâu và Kiện như thế nào?

Thưa Luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi có lô đất ở Hợp pháp từ năm 1986 tại Khu tập thể Cơ quan, đến năm 1990 được Cơ quan và chính Quyền địa phương cho Xây dựng mới thành Hộ nhà Ống độc lập.Diện tích đất thực tế là 131 m2 Đến năm 2006 Chính quyền đã tự cắt xuống còn 103,6 m2 mà không hề có văn bản lý do nào ? Gia đình chúng tôi hỏi Khối họ giải thích miệng là mở đường Liên Khối và gia đình tôi cũng vui vẻ đồng thuận không khiếu kiện.

Nhưng đến năm 2011 Cán bộ chính Quyền tự điều chỉnh diện tích đất của Tôi xuống còn 86 m2 không đủ diện tích thực tế gia đình tôi đang ở. Vì vậy ngày 13.09.2011 tôi viết đơn Khiếu nại lên Khối, Phường, không được giải quyết đến năm 2013 Tôi gửi đơn chi cục Thuế Thành phố, Chủ tịch Thành phố, đến 2015 Tôi gửi Chủ tịch Tỉnh, Bí thư Tỉnh Ủy, Thanh tra Tỉnh ủy, Ban nội Chính Tỉnh ủy nhưng đến nay vẫn không giải quyết. Vì vậy tôi kính mong quí Luật sư Tư vấn giúp đỡ và bây giờ ( rất cần thiết vì từ năm 2013 đến nay Tôi chưa nộp Thuế đất Phi nông nghiệp Chính quyền tuyên bố sẽ đóng cửa nhà không cho kinh doanh) Chúng tôi phải Kiện ở đâu ? và Kiện như thế nào ?

Trân Trọng Cảm ơn!

Tranh chấp đất đai ? Phải kiện ở đâu và Kiện như thế nào ?

Trả lời

Đầu tiên, chúng tôi cho rằng: không biết vì lý do gì mà bạn lại không nộp thuế đất phi nông nghiệp như vậy bạn đã làm trái với các quy định của pháp luật Thuế.

Thứ hai, về vấn đề giải quyết tranh chấp nhà đất của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau :

– Thủ tục hòa giải đất đai:

Đầu tiên, dù theo trình tự tố tụng tại Tòa án hay trình tự giải quyết tại cơ quan hành chính thì thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn vẫn là bắt buộc. Tuy nhiên, Luật Đất Đai năm 2013 còn có quy định khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất Đai năm 2013 và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật đất đai năm 2013 ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai năm 2013, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác để trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng:

Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Bạn lưu ý là tòa án nơi có nhà đất của bạn đang tranh chấp).

Người khởi kiện: gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án nơi có bất động sản tranh chấp, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý sẽ tiến hành hòa giải cho các bên đương sự. Đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

– Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.

– Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

– Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính:

Trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, Luật đất đai năm 2013 cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, một bên chủ thể của bạn trong vấn đề này là cơ quan nhà nước, bạn có quyền đơn khiếu nại gửi đến UBND cấp xã, phường, thị trấn để được thụ lý và giải quyết. Cho dù bạn gửi đến rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau nhưng không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bạn sẽ không được giải quyết.

>> Tham khảo ngay: Giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu ? Thủ tục khởi kiện ra tòa thực hiện như thế nào ?

2.Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp tỉnh ?

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

Bước 1: Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp: Tại UBND cấp tỉnh.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Thủ tục giải quyết

– Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

– Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Bước 4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành kết quả giải quyết

Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

– Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.

– Không đồng ý kết quả giải quyết thì:

+ Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

hoặc

+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

– Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, tăng thêm 10 ngày (nếu tranh chấp xảy ra tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn).

Lưu ý: Thời hạn giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh không tính những thời gian sau:

+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;

+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;

+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (thủ tục tương tự như mục 4 – Tranh chấp đất đai mà có giấy tờ).

Trên đây là toàn bộ thủ tục giải quyết tranh chấp đấ đai. Qua đó, có thể thấy tranh chấp đất đai là tranh chấp rất phức tạp và kéo dài. Do vậy, nếu các bên tự hòa giải hoặc hòa giải tại UBND cấp xã là đơn giản và nhanh chóng nhất.

3. Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai liên quan tới việc phân chia tài sản thừa kế ?

Xin kính chào các anh, các ch ịkính chúc một năm mới mạnh khỏe tới mọi người. Em có một việc liên quan tới phân chia tài sản thừa kế, kính mong nhận được sự giúp đỡ của mọi người: 1.Gia đình em có một miếng đất ở (3500m2), sinh sống trên mảnh đất đó từ năm 1950 và tới năm 2004 nhà nước có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Miếng đất này mang tên ông nội em trong “sổ đỏ”. Và trong sổ đỏ không viết tên bất kỳ ai trong đó ngoài tên bà nội em. 2. Miếng đất này, trong hơn 60 năm qua, không có tranh chấp, khiếu nại gì.

3. Năm 1980 bố em xây dựng gia đình (có 02 người con trai sinh năm1984 + 1987) và cả ông bà nội đều sống với gia đình em. Năm 1988, bà nội em mất. Một mình mẹ em chăm sóc cả ông lẫn bà (bị bệnh trong nhiều năm liền). Năm 2009 ông nội em mất. Trước khi mất, ông không để lại di chúc cũng như nói chuyển nhượng đất cho bất kỳ ai. (ông bà nội em có 05 người con (02 trai + 05gái). Cả 07 người này đều đã lập gia đình và có đất, có nhà riêng).

4. Bố em làm bộ đội, thoát ly đi công tác và chuyển hộ khẩu đi nơi khác. Nên trong sổ hộ khẩu của gia đình cũng như sổ quản lý nhân khẩu tại địa phương không có tên từ năm 1985 đến nay.

5. Năm 2009, bố mẹ em li dị. Cả 05 người con của bà nội em “họp gia đình” và thống nhất có biên bản họp gia đình:- chia miếng đất thành 03 miếng ( 01 miếng làm nhà thờ chung do bố em quản lý + 01 miếng cho chú ruột em quản lý + 01 miếng cho anh trai em quản lý). – trong số 07 người con của ông bà họp gia đình, thì có 06 người ký tên đồng ý. Còn 01 người phản đối. Mẹ con em không được tham dự cũng như bị đuổi ra khỏi nhà ngay sau khi ông nội em qua đời. – em và mẹ không được chia diện tích đất ở này. Với lý do : đất mang tên ông nên con dâu + cháu nội không được hưởng. Miếng đất này, thuộc về 07 người con của bà mà thôi.

Vậy, với những thông tin như trên kính đề nghị anh/chị tư vấn giúp em một số thông tin như sau :

1. Sổ hộ khẩu cấp do gia đình em năm 2003 có tên ông nội, mẹ em và hai anh em ?

2. Sổ đỏ cấp năm 2004 cho gia đình em nhưng chỉ viết tên của ông nội em ?

3. Vậy, với những thông tin như trên, thì mẹ con em có được chia diện tích đất trong tổng số 3500m2 kia hay không. Hay miếng đất đó chỉ thuộc về 07 người con của ông bà ?

4. Nếu có thể thì thủ tục như thế nào. Để có thể đòi quyền được đất. Kính mong các anh, các chị bớt chút thời gian tư vấn giúp em về những nội dung như trên ?

Trân trọng cám ơn.

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai liên quan tới việc phân chia tài sản thừa kế ?

Trả lời:

Trường hợp thứ nhất. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên người sử dụng đất là Ông, bà bạn và đã có công nhận quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thì quyền sử dụng đất và tài sản là ngôi nhà mà bố mẹ bạn xây dựng lên là tài sản chung của ông bà bạn nên khi Ông bà bạn mất đi tài sản đó sẽ trở thành di sản thừa kế. Ông bà bạn mất không để lại di chúc thì những người thừa kế di sản theo pháp luật căn cứ vào Điều 651 Bộ luật dân sư năm 2015 là

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Vậy, những người thừa kế thuộc trong hàng thừa kế thứ nhất không bao gồm con dâu và cháu mặc dù cùng chung nơi đăng ký thường trú.

Trường hợp thứ 2. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên người sử dụng đất là Ông, bà bạn và chỉ công nhận quyền sử dụng đất mà không kê tài sản gắn liền trên đất thì chỉ quyền sử dụng đất là tài sản chung của ông bà bạn khi Ông bà bạn mất đi tài sản đó sẽ trở thành di sản thừa kế. Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo căn cứ mà chúng tôi đã nêu trên.

Năm 1980, bố bạn có xây nhà trên đất của Ông bà bạn và gia định bạn sinh sống ở trên mảnh đất đó từ khi xây dựng cho đến năm 2009 thì theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thời bấy giờ tài sản này là tài sản chung của bố mẹ bạn, nên mẹ bạn có quyền được hưởng tài sản đó. Mẹ bạn có thể yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung khi ly hôn. Căn cứ phân chia tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 :

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

4. Tranh chấp đất đai do cha thừa hưởng từ ông bà nội ?

Kính gởi công ty luật LVN Group tôi trình bày sự việc như sau: Ông bà nội tôi có chia cho cha 27. 000m2 đất để canh tác và đứng tên quyền sử dụng đất. Cha tôi có 1 người vợ trước và 4 người con. Sau cha tôi sống ly thân với người vợ trước và lập gia đình với mẹ tôi hiện giờ nhưng không có hôn thú và sinh được 2 người con là tôi và em tôi.

Cha cùng sinh sống dưới nhà mẹ tôi hơn 35 năm qua. Toàn bộ tài sản cha để lại cho người mẹ lớn làm để nuôi các con và tay không về sinh sống với mẹ tôi đến nay. Nay cha đã lớn tuổi và chia đất cho những người con lớn mỗi người 2.000m2. Còn lại người con út của mẹ lớn thừa hưởng và đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần còn lại và chưa chia cho anh em tôi. Nay tôi yêu cầu cha chia đất thì người con út không chịu chia. Xin hỏi Luật sư của LVN Group có điều khoản nào tôi được sự chia tài sản như những người anh chị trước không ?

Xin chân thành cảm ơn.

Tranh chấp đất đai do cha thừa hưởng từ ông bà nội ?

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì 27.000m2 đất canh tác do cha bạn đứng tên quyền sử dụng đất – tài sản riêng do ông bà chia cho. Do đó, đây là tài sản của bố bạn và bố bạn có quyền tặng cho dựa trên ý chí tự nguyện của bố bạn mà không ai có quyền đòi hỏi, cụ thể theo Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 158. Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Điều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

3. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì cha bạn đã chia cho người con út và người con út hiện tại đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi do đó có thể xác nhận phần đất này đã thuộc quyền sử dụng của người con út.

>> Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn tranh chấp đất đai của ông bà để lại không có di chúc ?

5. Tranh chấp đất đai khi những người mua bán chuyển nhượng đất đã chết ?

Xin chào Luật sư của LVN Group Tôi đang rất cần sự giúp đỡ từ Luật sư của LVN Group. Nội dung vấn đề tôi muốn hỏi là : bố tôi mua nhà của nhà ông A năm 1993 với diện tích là 180m2.
Và sau nhà có 1 mảnh vườn 3m2 gđ tôi đã chuyển đổi vs bên gđ ông A là bên tôi lấy 3m2 ao và đổi cho bên ông A 3m2 ruộng tính từ 1993 đến bây giờ là 24 năm không xảy ra bất kì vấn đề chanh chấp đất đai nào giữa 2 bên, có sự chấp thuận và có bằng chứng ông A lấy thước ra đo ruộng và sủ dụng 24 năm nay và gia đình tôi đã lấp ao thành vườn cũng sử dụng được 24 năm . Và 2 bên chuyển đổi bằng miệng bây giờ bố tôi mất, người đổi cho bố tôi cũng mất. Bên gia đình ông A có ý định đòi lai 3m2 ao . Theo Luật sư của LVN Group, quyền sử dụng đất phần trăm đổi thuộc về ai?

Tranh chấp đất đai khi những người mua bán chuyển nhượng đất đã chết ?

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điều 101, Luật đất đai năm 2013:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Như vậy, việc sử dụng đất của hai bên không có các giấy tờ về chuyển nhượng đất mà chỉ có thỏa thuận đổi 3m2 đất ao và đất ruộng cho nhau, đồng thời đã sử dụng 24 năm mà không có tranh chấp đất thì hai bên đều là chủ sở hữu hợp pháp hai phần đất 3m2 này. Nếu như bên còn lại yêu cầu gia đình bạn trả lại đất thì phả chứng minh được phần đất đó là sự chuyển nhượng trái pháp luật của ông A cho bố bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:[email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai – Công ty luật LVN Group