1. Tranh chấp mua bán nhà ở khi bên bán không chịu bàn giao nhà ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Tháng 4/2013 tôi có mua một miếng đất và nhà với giá 1.4 tỷ ( bao gồm cả chi phí sang tên) trả trước cho người bán 800 triệu và 2 bên cam kết còn 600 triệu khi nào có sổ đỏ sẽ thanh toán.
Bên bán được phép ở đến 02/12/2013 thì giao nhà. Giấy cam kết ngoài tôi và người bán ký thì có một người làm chứng ký (người này quen cả tôi và người bán) không ra công chứng. Ngày 2/12/2013 người bán không chịu giao nhà mà đòi thanh toán hết tiền thì một tháng sau mới ra khỏi nhà nhưng tôi không chịu ( vì lúc này hỏi người quen trên UBND phát hiện họ chưa nộp hồ sơ chuyển giao quyền sử dụng đất mặc dù đã ký hợp đồng mua bán từ Tháng 8/2013 tại văn phòng công chứng). Đến ngày 21/1/2014 có sổ đỏ mang tên tôi, tôi đề nghị giao nhà và sổ đỏ tôi thanh toán hết số tiền còn lại nhưng bên bán không chịu mà xin ở qua Tết đồng thời đề nghị tôi thanh toán hết tiền nhưng tôi không đồng ý mà đồng ý cho bên bán ở qua rằm tháng giêng rồi thanh toán và nhận nhà luôn. Đến ngày hẹn thì bên bán bị tai nạn nên tôi cho ở thêm 2 tháng đến cuối tháng 3/2014 giao nhà nhưng đến t3/2014 thì bên bán không chịu giao mà đòi thanh toán sau 1 tháng mới giao nhà. Tôi không đồng ý mà giao nhà mới giao tiền nhưng bên bán dùng giằng mãi không chịu giao để tôi thanh toán và chuyển vào ở. Giờ tôi đã gửi đơn khiếu nại lên phường nhưng bên bán suốt ngày hăm dọa không bán nhà nữa, không trả tiền thì hôm sau không giao nhà như đã hẹn với UBND phường. Xin Luật sư của LVN Group cho biết nếu UBND phường không hòa giải được thì tôi phải làm sao để lấy lại nhà?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: Nguyễn Thị Đào

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến qua điện thoạigọi số:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được giải đáp như sau:

Giao dịch giữa hai bên là giao dịch chuyển nhượng nhà đất. Giao dịch này có hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng được công chứng. Hai bên có nghĩa vụ thực hiện đúng thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng và chỉ hoàn trả cho nhau khi hợp đồng này vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự. Do đó, bên chuyển nhượng không có căn cứ nào để không thực hiện hợp đồng này nghĩa là không bán nhà cho bạn nữa.

Mặt khác, hai bên đã cam kết về thời gian bàn giao nhà và thanh toán tiền trong giấy cam kết. Bên chuyển nhượng đã nhiều lần vi phạm nghĩa vụ của mình. Hiện tại bạn cũng đã nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn là chủ sở hữu hợp pháp đối với nhà và quyền sử dụng đất. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng bàn giao nhà và thanh toán nốt tiền để chấm dứt giao dịch. Trường hợp nếu bạn đã khiếu nại lên phường mà không giải quyết được, bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án cấp huyện nơi có đất yêu cầu bên chuyển nhượng thực hiện hợp đồng.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ: Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;

2. Tư vấn việc mua nhà đang có tranh chấp ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Em có thắc mắc sau mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em: Em có mua 1 phần đất thổ cư. Nhưng khi ra phường hỏi thông tin đất thì phường trả lời bằng miệng là đất này đang tranh chấp phải tạm ngưng hoạt động mua bán, vì sẽ không ra được giấy tờ đất. Nhưng bên bán đất (văn phòng môi giới nhà đất) lại xác nhận là không có chuyện này và hẹn bên em ra văn phòng công chứng để tiếp tục việc mua bán đất.
Như vậy xin Luật sư của LVN Group hướng dẫn giúp em. Em phải xác minh hoặc phải làm gì để không bị mất tiền mà vẫn không mua được đất?
Em xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Trước khi quyết định mua nhà đất, bạn cần tìm hiểu nhà đất sắp chuyển nhượng có bị tranh chấp với hàng xóm liền kề hay tranh chấp giữa các đồng sở hữu hoặc với một bên thứ 3 nào hay không. Việc kiểm tra cũng không quá khó khăn, bạn có thể hỏi chính những người hàng xóm của vị trí nhà đất đó và những người có chức trách như tổ trưởng dân phố, hoặc tới trực tiếp UBND xã, phường sở tại kiểm tra tính pháp lý của vị trí nhà đất cần mua. UBND phường nơi có bất động sản mà bạn định mua sẽ có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho bạn theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội như sau:

“Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.

2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”

Bạn có thể căn cứ vào trình tự thủ tục xin Giấy xác nhận đất không có tranh chấp, không vi phạm quy hoạch như sau:

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Cá nhận, hộ gia đình nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã;

Bước 2: Cán bộ chuyên môn thẩm định hồ sơ đầy đủ hợp lệ, trình chủ tịch UBND cấp xã ký xác nhận;

Bước 3: Trả kết quả cho công dân.

Hồ sơ bao gồm:

– Văn bản xin xác nhận đất không có tranh chấp, không vi phạm quy hoạch;

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;

Sau khi nộp một bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ nêu trên. Cán bộ chuyên môn UBND phường sẽ xác nhận tình trạng đất có tranh chấp hay không, và trả Giấy xác nhận cho bạn. Như vậy, bạn cần thực hiện theo trình tự như trên để xác định xem mảnh đất đó có tranh chấp hay không.

Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đấ; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Trường hợp UBND phường xác định lô đất mà bạn định mua đang có tranh chấp phải tạm ngưng hoạt động mua bán. Như vậy trường hợp đất có tranh chấp là đã vi phạm điều kiện về chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013. Theo đó thì trường hợp này sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Tranh chấp mua bán đất đai bằng giấy tờ viết tay ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin Luật sư tư vấn giúp tôi một việc như sau: Tháng 3 năm 2015, tôi có bán cho ông A và ông B mỗi người 1 mảnh đất. Tôi còn 1 mảnh nhỏ không đủ để làm giấy tờ. Mảnh đất này sát bên miếng đất ông B mua. Hợp đồg bằng tay không công chứng (ông A và ông B là bà con với nhau và cùng là hàng xóm của tôi) Hợp đồng đó ông B viết 1 bản để ông giữ.
Tôi hỏi thì ông nói hợp đồng chỉ là tượng trưng nên tôi nghe theo. Hợp đồg có ghi ai thay đổi sẽ phải đền bù gấp 5 lần và nếu vi phạm sẽ mất tiền cọc. Việc đặt cọc lần 2 diễn ra vào tháng 6-2015, phần còn lại sẽ được thanh toán hết khi có GCN QSDĐ. Nhưng chờ mãi vẫn không được cấp GCN QSDĐ. Ngày 6/1 /2016 tôi hỏi thì ông B về GCN QSDĐ thì ông nói chưa có. Ông B nói tôi bán phần nốt phần đất còn lại thì mới thanh toán hết cho tôi. Khi đó, ông A thanh toán hết số tiền còn lại cho tôi và đưa hợp đồng ra để hoàn thành việc thực hiện hợp đồng. Tôi thưa lên phường, ông B nói về nhà sẽ thanh toán số tiền còn lại cho tôi nhưng vẫn không thực hiện. Tới tháng 5-2016 ông viết tờ giấy khác, không phải tờ hợp đồng lúc đầu và bảo tôi ký rồi nhận tiền. Tôi không đồng ý. Ông B bỏ về tới nay là 28/6-2016.
Nếu tôi muốn đòi lại đất không bán cho ông B nữa có được không?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi! Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Thứ nhất, về hình thức của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

” Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.”

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”

Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp của bạn, việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện thông qua “giấy tay”, nhưng không được công chứng, chứng thực. Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn chưa được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục luật định.

Một khi phát sinh tranh chấp, hợp đồng nêu trên sẽ có thể bị tòa án tuyên vô hiệu. Trong trường hợp hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ các quy định về hình thức thì một trong các bên tham gia giao dịch dân sự yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và thời hiệu yêu cầu là 2 năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.

Khi các bên có yêu cầu, thì Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc các bên phải hoàn thành, bổ sung các điều kiện về hình thức của hợp đồng để hợp đồng có hiệu lực, nếu quá 01 tháng mà các bên không hoàn thành các nghĩa vụ trên thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Khi giao dịch dân sự vô hiệu, nếu các bên có yêu cầu giải quyết bồi thường thì Tòa án có trách nhiệm xác định thiệt hại. về nguyên tắc, một bên chỉ phải bồi thường cho bên kia khi có thiệt hại xảy ra, không có thiệt hại thì không có trách nhiệm bồi thường.

Như vậy, bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên bố Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và ông A là vô hiệu do không đáp ứng các quy định về hình thức hợp đồng. Nếu bạn và ông B không thỏa thuận được với nhau về hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục để hợp đồng đó đúng quy định của Pháp luật thì giao dịch của bạn và ông B vô hiệu, tức là việc chuyển nhượng đất không được thực hiện.

Với giao dịch của bạn với ông A, hợp đồng giữa bạn và ông A cũng chưa được công chứng nên bạn và ông A nên hoàn thiện các thủ tục cần thiết để hợp đồng đáp ứng các điều kiện về hình thức theo quy định của Pháp luật nhằm tránh các tranh chấp không đáng có sau này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ?

Xin chào Luật LVN Group, em có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình em có bán 1000m2 đất, bên bán có trả trứơc 600m2 thôi, sau đó mâu thuẫn gia đình em ko bán nữa, ra tòa thì tòa án tỉnh Lâm Đồng đã cho quyết định cho nhà em lấy lại đất sau khi đôi bên đã đóng phạt.
Nhưng giờ bên mua vẫn không chịu trả đất vì họ đòi tài sản trên đất của 400m2, trong khi giấy tờ trên đất là cà phê,cho nên bên thi hành án không thi hành được trong khi đã có quyết định đất của nhà em, bên em có làm đơn khiếu nại. Vậy em phải làm sao để tòa giải quyết và bên mua đòi lại tài sản như vậy có đúng không. Mà giờ bên mua vẫn sử dụng đất đó, nhà em có quyền báo địa phương không ạ.
Thứ hai, nhà em có bán cho ông A 1 lô đất, hẹn từ ngày 15/52008 bán thiếu đến 30/12/2008 không tính lời, còn ngoài ra phải chịu tiền lời, tổng tiền là 770 triệu, trả ttrước 400 triệu, cho đến 30/12/2010 là chấm dứt hợp đồng là trả vốn lẫn lãi. Nhưng bên ông A không chịu trả lãi, vậy gia đình em kiện ra tòa có đòi đựơc tiền lãi đó không ạ, Nếu được thì theo điều mấy ạ ?
Xin chân thành cảm ơn!

>>Tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời

1. Thứ nhất về vấn đề phải làm sao để tòa giải quyết và bên mua đòi lại tài sản như vậy có đúng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc hội (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự của Quốc hội, số 64/2014/QH13) :

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.”

Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa dổi, bổ sung năm 2014:

“4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án

1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;

b) Được thông báo về thi hành án;

c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;

d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;

e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;

g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;

k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.”

Căn cứ khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án sửa đổi, bổ sung năm 2014:

“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

Căn cứ Điều 46 Luật Thi hành án năm 2008:

“Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”

Căn cứ Điều 70 Luật Thi hành án năm 2008:

“Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án

Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:

1. Bản án, quyết định;

2. Quyết định thi hành án;

3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.”

Căn cứ Điều 71 Luật Thi hành án năm 2008:

“Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án

1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.”

Như vậy trong trường hợp này thì bạn có quyền yêu cầu cơ cơ quan thi hành án tiến hành biện pháp cưỡng chế thi hành án theo Điều 71 nếu khi hết thời hạn 10 ngày kể từ bên mua nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Như vậy căn cứ vào quy định nêu trên xem xét vấn đề bồi thường thiệt hại giữa hai bên .

2.Thứ hai về vấn đề gia đình em kiện ra tòa có đòi đựơc tiền lãi đó không ạ, Nếu được thì theo điều mấy ạ.?

Căn cứ khoản 3 điều 26 BLTTDS năm 2015

“1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

“Điều 39. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy trong trường hợp này giữa hai bên có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự năm bạn có thể làm đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân nơi ông A đang cư trú, làm việc.

Trân trọng./.

5. Tranh chấp quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất ?

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Hiện tại gia đình tôi đang sống trên mảnh đất của ông bác đã hơn 60 năm. bác đã cho gia đình ông bà ngoại tôi xây nhà và sinh sống ở đây,mảnh đất này có bằng khoán đứng tên ông bác nhưng đến năm 1995 thì ông bác mất tôi không biết là có để lại di chúc cho các người con hay không và hiện tại tôi cũng không biết mảnh đất này đứng tên ai hết.
Hiện tại bây giờ các người con của ông bác muốn bán căn nhà này và đuổi gia đình tôi ra khỏi nhà.Ông bà ngoại tôi đều đã mất chỉ còn lại ba mẹ tôi,người đã sống cùng ông bà hơn 60 năm trên mảnh đất này.Thuế đất của căn nhà này đều do mẹ tôi đứng tên đóng và có sổ hộ khẩu thường trú;giấy tờ nộp tiền điện,nước đều đứng tên mẹ tôi.
Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group trong trường hợp này gia đình tôi có bị đuổi ra khỏi nhà hay không?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>>Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời

Căn cứ Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình quy định:

Điều 73: Người sử dụng đất có những quyền sau đây:

“1- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao;

3- Được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

4- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại;

5- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;

6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi;

7- Được quyền góp đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phù hợp với mục đích khi giao đất;

8- Được quyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”

Như vậy, theo quy định trên thì ông bác không có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho gia đình ông bà ngoại bạn. Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật này thì “Cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, sau khi chết thì quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế”. Việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Nếu ông bác để lại di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

Trường hợp 2: Nếu ông bác chết mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng thừa kế trong trường hợp này bao gồm những người con của ông bác.Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP, trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

+ Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

+ Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

Như vậy, Nếu trong di chúc mà ông bác có nói là để lại quyền sử dụng đất cho gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền sử dụng diện tích đất đó. Còn ông bác không để lại di chúc thì diện tích đất đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người con của ông bác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng, ý kiến tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành và thông tin mà quý khách hàng cung cấp. Nếu còn điều gì thắc mắc và cần làm rõ thì bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.0191

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Luật LVN Group