Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân gia đình của Công ty Luật LVN Group.

 Tranh chấp quyền sở hữu giữa vợ đầu và vợ hai ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Vì bố mẹ bạn không đăng ký kết hôn nên theo qui định của pháp luật hôn nhân gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa bố mẹ bạn không có giá trị pháp lý. 

Theo đó tranh chấp giữa 2 bên sẽ được giải quyết theo trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật.

Theo điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Như vậy, ở đây giữa bố mẹ bạn chỉ phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với con cái theo điều 15 luật này

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Còn về vấn đề tài sản giữa hai người được giải quyết theo thỏa thuận nhưng cần chú ý đến qui định tại điều 16 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Trong trường hợp này vì theo qui định, pháp luật không công nhận bố  mẹ bạn là vợ chồng. Nên mảnh đất đứng tên mẹ bạn sẽ là tài sản riêng của mẹ bạn. Mặt khác theo thông tin bạn cung cấp bố mẹ bạn vì vấn đề kinh tế nên không còn chung hộ khẩu nữa và 2 người đã đứng tên 2 mảnh đất riêng. Ở đây có thể suy ra, giữa bố mẹ bạn đã có thỏa thuận về việc phân chia tài sản khi không còn chung sống với nhau nữa. 
Vậy nên trong trường hợp này bố bạn không có quyền đòi lại mảnh đất hay có bất cứ tranh chấp gì trên mảnh đất nói trên.
Hiện tại mẹ bạn đã mất, không để lại di chúc, nên  tài sản do mẹ bạn để lại ( cụ thể ở đây là mảnh đất đứng tên mẹ bạn) sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy mảnh đất do mẹ bạn đứng tên sẽ thuộc phần di sản của bạn, ông bà ngoại của bạn  được thừa kế mà bố bạn không có quyền gì đối với mảnh đất nói đó.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Công ty Luật LVN Group!

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group