1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân ?

Luật LVN Group, xin tư vấn và hỗ trợ khách hàng về trình tư, thủ tục và nguyên tắc thu hồi đất đai của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành như sau:

Trả lời:

Thứ nhất về các trường hợp được thu hồi đất được quy định như sau:

– Một là thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh được quy định tại điều 61 Luật đất đai năm 2013:

– Hai là thu hồi để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng như xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;………..được quy định tại điều 62 Luật đất đai 2013

– Ba là thu hồi đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại điều 64 của luật đất đai 2013 như sau:

” Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

– Bốn là thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Thứ hai là thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

” Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo đó thẩm quyển thu hồi đất sẽ thuộc về ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn trên.

Thứ ba là về nguyên tắc bồi thường được quy định như sau:

” Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Để được bồi thường theo quy định trên thì bạn đáp ứng được đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013, thông thường thì đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài việc được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất người đang sử dụng đất còn được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất, được hưởng các khoản hỗ trợ theo quy định .

Thưa Luật sư của LVN Group, Em đang tính mua một mảnh đất làm nhà. Nhưng khi cầm sổ đỏ của người bán ở mục IV Ghi chú: có ghi là “Toàn bộ thửa đất thuộc quy hoạch đô thị phía tây TP Nha Trang ” vậy nó có ý nghĩa gì ạ ? có phải nó thuốc quy hoạch sau này bị nhà nước thu hồi không, em mua có sao không ? Mong Luật sư của LVN Group giải đáp. Em xin cảm ơn.

=> Quy hoạch sử dụng đất được giải thích tại khoản 2 điều 3 Luật đất đai 2013 như sau:

” 2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.”

Như vậy Diện tích đất nằm trong khu quy hoạch thì sẽ có khả năng bị thu hồi. Việc sử dụng đất nằm trong khu quy hoạch được quy định trong điều 49 Luật đất đai 2013 như sau:

” Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt “

Theo đó nếu diện tích đất mà dự định nhận chuyển nhượng mới chỉ nằm trong diện quy hoạch chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì bạn vẫn có quyền nhận chuyển nhượng mảnh đất, nhưng nếu sau khi nhận chuyển nhượng mà diện tích đất đó có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của UBND cấp huyện thì bạn sẽ không được xây dựng nhà mới nữa. Mảnh đất bạn mua sẽ đứng trước nguy cơ bị thu hồi.

Thưa Luật sư của LVN Group, Gia đình tôi có diện tích ruộng chuẩn bị phải thu hồi,nhưng do có tranh chấp nên cần hỏi Luật sư của LVN Group. Năm 1986 gia đình tôi và một gia đình hàng xóm cùng được chia 300m2, tổng là 600m2.(2 thửa ruộng nay cùng chung 1 thửa) qua quá trình canh tác tôi khai hoang phục hóa thêm dược diện tích là 100m2.nay nhà nước thu hồi nhà hàng xóm đòi hết số ruộng khai hoang trên.vậy xin hỏi giờ giải quyết thế nào?.

=> Việc bồi thường đối với gia đình bạn khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện như sau:

Theo như những gì bạn cung cấp thì có thể hiệu hiện tại gia đình bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,nếu bạn không có bất kì giấy tờ gì về quyền sử dụng đất và hiện tại lại đang có tranh chấp như vậy thì bạn sẽ không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà người sử dụng đất không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ được bồi thường như sau:

+ Một là hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trước ngày 1/7/2004 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại điều 129 của luật đất đai. ( Khoản 2 điều 77 Luật đất đai 2013 )

+ Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất từ trước ngày 1/7/2014 do nhận thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác: thì được bồi thường với diện tích bị thu trong hạn mức giao đất nông nghiệp, đối với diện tích ngoài hạn mức thì tùy từng địa phương ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có đề án hỗ trợ riêng. ( Khoản 2 điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP )

Theo đó bạn sẽ được bồi thường với diện tích thực tế đất nông nghiệp đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.

Kính Gửi Luật LVN Group, xin hỏi: Tôi có 3 sào bắc bộ đất nông nghiệp nằm liền kề khu dân cư. năm 2009 Tôi cải tạo diện tích trên thành mô hình VAC gồm 150m2 chuồng trại, 60m2 ao thả cá Vịt. 30m2 nhà cấp 4 để trông nom, phần còn lại trồng cây lâu năm. ( diện tích trên không có cấp phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng) năm 2015 UBND tỉnh Hải dương lập quy hoạch mô hình nông thôn mới gồm nhà văn hóa, khu thể thao khu dân cư. Vậy nếu phải bị thu hồi diên tích trên, thì Tôi Được bồi thường như thế nào ? Rất mong Luật LVN Group tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn ạ !

=> Khi nhà nước thu hồi đất thì bạn có thể được bồi thường ba khoản sau:

Thứ nhất là bồi thường về đất: Điều kiện để được bồi thường về đất là bạn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận

Thứ hai là bồi thường về thiệt hại tài sản gắn liền với đất: Nếu bạn là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản thì bạn sẽ được bồi thường kể cả trường hợp bạn không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .

Thứ ba là bồi thường hỗ trợ: Có các khoản hỗ trợ sau:

” Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.”

Theo đó bạn sẽ được hỗ trợ ổn đinh đời sống, hoặc có thể được xem xét hỗ trợ tái định cư nếu diện tích đất bị thu hồi được công nhận là đất ở.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất ở ?

Chào luật LVN Group. Tôi hiện đang sinh sống trên một diện tích đất ở có Giấy chứng nhận ở Hà Nội. tuy nhiên, thời gian vừa qua tôi có nhận được thông báo về việc thu hồi khu đất để mở rộng tuyến đường trong đó có diện tích đất của nhà tôi.
Xin hỏi Luật sư của LVN Group, nếu bị thu hồi thì tôi được bồi thường bằng tiền hay sẽ được chỗ ở khác ?
Xin cảm ơn !

Được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất ở ?

Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Khi Nhà nước thu hồi đất ở, bạn sẽ được hưởng chính sách về bồi thường về đất và một số hỗ trợ khác nếu đủ điều kiện

Theo Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 quy định việc bồi thường về đất ở như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Quy định chi tiết hơn tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Theo đó,

+ Khi bạn bị thu hồi đất đang ở, mà dẫn tới không còn đất ở trong địa bàn cấp xã đang sinh sống hoặc diện tích còn lại không đủ điều kiện ( ví dụ tối thiếu 30m2 tại nội thành thành phố hà nội) thì sẽ được ưu tiên bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Nếu không có nhu cầu, bạn có thể quy ra tiền để nhận bồi thường.

+ Nếu bạn vẫn còn đất ở khác trong đại bàn cấp xã nơi bạn sinh sống thì được bồi thường bằng tiền. tuy vào tình hình quỹ đất địa phương bạn mà chính quyền xem xét bồi thường về đất ở.

Giá đất bồi thường được căn cứ theo giá đất cụ theo quy định do UBND cấp tỉnh quyết định

Điểm đ Khoản 5 Điều 114 Luật đất đai năm 2013

5. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thu hồi đất ở, gọi: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Giải đáp thắc mắc về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ?

Luật sư ơi cho em hỏi: Số tiền 359. 547.200 tạm giữ vào sở tài chính là sao ạ? Có phải số tiền đó là được nhà nước sử dụng để tìm chỗ ở tái định cư cho gia đình em không ạ? Nhà nước có bồi thường cho gia đình em 1 miếng đất ở Bình Dương do ông em đứng tên mà nay lại trả lời như vậy thì nghĩa là sao ạ ?
Cảm ơn!

Trả lời:

Trường hợp của bạn có thể hiểu trong th bạn chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với mảnh đất này cho nên số tiền này được tạm thời giữ lại để thực hiện các nghĩ vụ tài chính cho cơ quan có thẩm quyền chứ không phải để sử dụng để tìm chỗ ở định cư cho gia đình bạn. Đồng thời, nó có thể được tạm giữ trong trường hợp theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai năm 2013 như sau:

“Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Luật sư cho cháu hỏi: gia đình cháu có đất ruộng lâu năm trong dự án thu hồi đất để xây dựng trường học.. Theo cháu được biết giá đền bù đất ruộng của nhà nước là 294 triệu /360m2 , nhưng chính quyền huyện quốc oai thông báo ( những gia đình có đất ruộng trong dự án khu đô thị CEO đã thu hồi năm 2011 chỉ được đền bù 214 triệu / 360m2 ) còn những gia đình không có đất ruộng trong dự án khu đô thị CEO trước kia vẫn được đền bù 294 triệu.. Luật sư cho cháu hỏi: như vậy thì uỷ ban huyện quốc oai làm như vậy có đúng luật không ạ.. Mong Luật sư của LVN Group trả lời giúp cháu..cháu xin cảm ơn!

=> Trường hợp của bạn, giá đất bồi thường sẽ dựa vào bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành kèm theo quyết định. Di đó, bạn cần căn cứ vào bảng giá đất mới nhất của tỉnh mình để xác định đúng giá đất bồi thường cho loại đất của mình bị thu hồi từ đó biết được quyết định của UBND huyện Quốc Oai có đúng pháp luật hay không.

Luật sư ơi nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn dùm em vấn đề này với ạ năm 1992 xã Đông Bắc mua thanh lý nhà và lô đất rộng 1800m2 của ngân hàng huyện để xd trạm y tế năm 1994 UBND xã bán lô đất cho anh em có xác nhận của UBND xã và hóa đơn nộp tiền. Anh sử dụng đất ổn định từ đó Anh đề nghị huyện cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhưng huyện ko đồng ý và năm 2003 UBND huyện ra quyết định thu hồi đất của a , Anh khiếu nại lên UBND tỉnh thì UBND tỉnh lại ra quyết định thu hồi đất làm chợ.. Luật sư của LVN Group có thể tư vấn dùm em hướng giải quyết ko ạ,, em cảm ơn nhiều ạ

=> Trường hợp của bạn nếu có quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án kinh tế-xã hội thì bạn sẽ không đủ điều kiện để đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, trường hợp này bạn sẽ phải thi hành quyết định thu hồi đất và sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi.

Tôi chào Luật LVN Group, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn được nhờ giải đáp như sau: Cách đây hơn 1 năm, nhà nước có thu hồi đất ruộng để làm kênh mương tưới tiêu, và đã đền bù tiền cho chúng tôi. Nhưng nay, do điều chỉnh quy hoạch, thì kênh mương đó lại không đi qua ruộng nhà chúng tôi nữa, và UBND đã gọi chúng tôi lên bảo chúng tôi phải hoàn trả lại số tiền đã được đền bù. Tôi xin hỏi, chúng tôi có phải hoàn trả lại số tiền đã được đền bù đó hay không? Rất cảm ơn Luật LVN Group!

=> Trường hợp của bạn khi cơ quan nhà nước đã tiến hành thu hồi và hỗ trợ bồi thường thì UBND sẽ không có quyền đòi lại số tiền này ngay cả khi điều chỉnh quy hoạch không tiến hành dự án này nữa.

XIN CHÀO TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT TRỰC TUYẾN LVN GROUP TÔI LÀ Nguyễn Hữu Đông ĐC xã cao thắng, huyện thanh miện, tỉnh hải dương tôi xin hỏi như sau Hiện tại gia đình tôi có thuê 5ha đất 2lúa của UBND xã hiện tôi đã chuyển đổi sang trồng cây hàng năm theo nghị định 35 của chính phủ về việc chuyển đổi đất trồng lúa kếm hiệu quả sang trồng cây hàng năm . Cụ thể Hiện tại tôi đang trồng Chuối nay có dự án mở công ty trên phần đất tôi thuê của UBND Xã Xin hỏi tôi có được hỗ trợ không ? nếu được hỗ trợ thì cụ thể như thế nào? xin cám ơn

=> Do dữ kiện bạn cung cấp không đầy đủ cho nên chúng tôi không thể kết luận trường hợp của bạn có đủ điều kiện được bồi thường hỗ trợ thu hồi đất. Cho nên, bạn cần căn cứ vào các quy định sau để xác định vào trường hợp của mình. Cụ thể theo quy định tại Điều 75,76 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Tư vấn quy định pháp luật về thu hồi đất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Nhà em có 1 mảnh đất nông nghiệp canh tác lâu năm và có sổ đỏ. Nhưng hiện nay ubnd xã đang định thu hồi để chia lô bán. Vậy cho em hỏi ubnd xã có quyền thu hồi hay không? Vì là đất mặt đường nên em có ý định chuyển đổi sang đất ở phục vụ kinh doanh.
Vậy có được không? Nếu có thủ tục như thế nào?
Chân thành cảm ơn Luật Sư !Em chờ hồi đáp từ phía Luật sư.
Người gửi: K.B

Trình tự, thủ tục thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ?

Luật sư tư vấn luật đất đai, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, việc thu hồi đất phải đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất sẽ không thuộc về Uỷ ban nhân dân xã; cho nên, trong thôn của anh cần có đơn khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân huyện trình bày về vấn đề này để có thể nhận được giải quyết sớm nhất.

Thứ hai, về vấn để chuyển đổi đất

Căn cứ tại Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Theo khoản 2 điều 11 thông tư 02/2014/TT-BTNMT quy định về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).”

Như vậy, trường hợp của gia đình bạn là chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nên cần phải tiến hành thủ tục xin phép. Gia đình bạn nộp hồ sơ tại phòng tài nguyên môi trường, hồ sơ gồm có: đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Và trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xác định mức thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

5. Tư vấn về bồi thường do thu hồi đất?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có việc chưa rõ xin hỏi Luật sư của LVN Group như sau: Năm 2002, Gia đình tôi nhận khoán đất cà phê 50 năm (mới canh tác được 16 năm). Năm 2011 tỉnh thu hồi đất phục vụ dự án nâng cấp quốc lộ.Trong hợp đồng nhận khoán đất cà phê có cho phép xây dựng 100 m2. Do trồng cây cà phê không có hiệu quả gđ tôi có xây dựng vượt diện tích. Khi tỉnh thu hồi đất gia đình tôi đã được đền bù 100m2 theo quy định hiện hành. Nhưng còn tài sản vượt diện tích mới đc hỗ trợ 50%.

Mà theo điều 13 của Quyết định 01/2010/QĐ-UBND thì có khoản sau:

“2. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được bồi thường bằng 80% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình theo đơn giá xây dựng mới hiện hành của UBND tỉnh.

3. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể. Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình theo đơn giá xây dựng mới hiện hành của UBND tỉnh.” gđ đã kiến nghị đòi các cơ quan chức năng phải giải quyết theo khoán 2 của điều 13 nhưng các cơ quan chức năng bảo gđ tôi vi phạm vào Kế hoạch sử dụng đất nên mới được giải quyết theo khoản 3 mà không phải là khoản 2 của QĐ này mà gia đình tôi xây dựng trước 01/7/2004; thời điểm đó cơ quan chức năng chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Đến tháng 1/2005 mới có quy hoạch (dự án mà gđ tôi bị thu hồi đất).

Luật sư cho tôi một số việc như sau:

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền công bố là những cơ quan nào?

2. Các cơ quan chức năng căn cứ vào Hợp đồng nhận khoán với Công ty bảo chúng tôi vi phạm vào kế hoạch sử dụng đất có đúng không?

3. Tôi muốn kiện ra tòa án về trường hợp của tôi thì lệ phí nộp có nhiều không ạ?

Xin cảm ơn !

Tư vấn về bồi thường do thu hồi đất?

Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

Trả lời :

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì có kỳ quy hoạch ,kế hoach cấp quốc gia: cấp tỉnh; cấp huyện và kỳ quy hoạch kế hoạch quốc phòng an ninh.

Thứ nhất : Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền công bố là những cơ quan nào? Thì theo Điều 48 Luật đất đai 2013:

Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. 2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:

a) Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

b) Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thứ hai: Các cơ quan chức năng căn cứ vào Hợp đồng nhận khoán với Công ty bảo chúng tôi vi phạm vào kế hoạch sử dụng đất có đúng không?

Đây cũng có thể là căn cứ là việc thỏa thuận và thực hiện trong hợp đồng vi phạm vào quy hoạch kế hoach sử dụng đất của cấp huyện bạn. Nhưng theo bạn nói thì ” Năm 2002, Gia đình tôi nhận khoán đất cà phê 50 năm (mới canh tác được 16 năm). Năm 2011 tỉnh thu hồi đất phục vụ sự án nâng cấp quốc lộ. gia đình tôi xây dựng trước 01/7/2004; thời điểm đó cơ quan chức năng chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Đến tháng 1/2005 mới có quy hoạch (dự án mà gđ tôi bị thu hồi đất)”. Như vậy nếu gia đình bạn xây dựng trước khi có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thì bạn không phải là vi phạm vào quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và trường hợp của bạn sẽ được áp dụng theo quy định tại khoản 2 của Quyết định ủy ban nhân dân tỉnh bạn.

Thứ ba: Tôi muốn kiện ra tòa án về trường hợp của tôi thì lệ phí nộp có nhiều không ạ?

Trong trường hợp của bạn để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có thể khiếu nại quyết đinh hành chính của họ theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Theo quy định tại Điều 29 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì:

Điều 29. Án phí và lệ phí trong tố tụng hành chính: Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.

Theo quy định tại pháp lệnh 10/2009 Quy định về án phí lệ phí tòa án

2. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch: Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Như vây để xác định án phí còn phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp cụ thể là bạn phải quy đổi 30 % giá trị tranh chấp là bao nhiêu để xác định tiền án phí.

Thứ 4, UBND thành phố bảo gia đình chúng tôi vi phạm vào Kế hoạch sử dụng đất nên được áp dụng theo khoản 3 của Điều 13 của Quyết định. Cho tôi hỏi UBND tỉnh giao đất cho một công ty để trồng cà phê, công ty đó ký hợp đồng với chúng tôi, chúng tôi vi phạm hợp đồng xây dựng quá diện tích cho phép so với hợp đồng. Vậy UBND tỉnh giao đất cho công ty để trồng cà phê có coi đó là Kế hoạch sử dụng đất theo luật đất đai không? theo luật và các văn bản về đất đai (thời điểm chúng tôi giải tỏa năm 2011):

Căn cứ theo Điều 39 Luật Đất đai 2013, việc UBND tỉnh xây dựng kế hoạch giao đất cho một công ty để trồng cà phê có thời hạn, thì cũng được coi là Kế hoạch sử dụng đất theo Luật đất đai 2013.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group