Câu trả lời được biên tập từ chuyên mụcTư vấn pháp luật lao động của công ty Luật LVN Group.

Trợ cấp sau khi nghỉ việc

Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật lao độnggọi:1900.0191

Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định số 05/2015/NĐ – CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động năm 2012

Luật Việc làm năm 2013

Nội dung tư vấn:

Theo quyđịnh pháp luật hiện hành, có ba loại trợ cấp sau khi người lao động chấm dứt hợp động lao động. Đó là: trợ cấp thôi việc (Điều 48 Bộ luật lao động), trợ cấp mất việc (Điều 49 Bộ luật lao động) và trợ cấp thất nghiệp (Điều 42 Luật việc làm ). Mỗi loại trợ cấp có điều kiện hưởng và quy định khác nhau.

Theo quy  định tại Điều 46 và Điều 49 Luật việc làm thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau: chấm dứt hợp đồng lao động trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và thời hạn không xác định thời hạn; đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định pháp luật; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ 6 trường hợp được quy định tại điều 49 Luật Việc làm năm 2013. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Trường hợp của anh/ chị là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên cần phải tuân theo quy định pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động quy định tại Điều 37 mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Trường hợp của anh/chị là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên cần xem xét việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này có hợp pháp không, nếu không anh/chị sẽ không đủ căn cứ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật khi: căn cứ chấm dứt theo quy định pháp luật – thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37, cùng với đó là thủ tục báo trước cho người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều 37 đối với hợp đồng xác định thời hạn. Đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn thì anh/ chị có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần căn cứ chấm dứt nhưng thủ tục báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày vẫn phải thực hiện. Như vậy,về thủ tục báo trước của anh/ chị đã phù hợp với thời gian pháp luật qu định nhưng  nếu lý do để anh/ chị nghỉ việc không hợp pháp thì anh/ chị cũng không thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Bên cạnh đó, anh/chị có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của anh/ chị là hợp pháp như đã nêu trên. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho anh/chị.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động.