1. Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì sẽ bị phạt tù?

Chào Luật sư của LVN Group, xin Luật sư của LVN Group cho em hỏi là em vi phạm tội trộm cắp đã bị khởi tố hình sự. Em chỉ đi theo chứ không trực tiếp ăn trộm em đã bồi thường cho bên phía bị hại. Em bị tạm giam hai tháng được trả về giờ em đang đợi ngày xét xử. Định giá tài sản là 13.400.000 ngàn, ông bà em có công với cách mạng, vợ em vừa mới sinh con nhỏ em là trụ cột gia đình em còn phải di làm để nuôi con nhỏ. Vậy em có thể được nhận án treo không ạ ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 173, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội trộm cắp tài sản thì:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Trong trường hợp của bạn, bạn có hành vi trộm cắp số tiền là 13.400.000 đồng, tuy nhiên, bạn lại phạm tội theo hình thức phạm tội có tổ chức. Chính vì vậy, trường hợp này có thể bị truy cứu theo khoản 2 của Điều luật, theo đó, khung hình phạt của trường hợp này là phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Ngoài ra, Điều 54 Bộ luật Hình sự có quy định: “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”

Trong trường hợp của bạn, bạn có các tình tiết giảm nhẹ như: là trụ cột chính trong gia đình, ông bà có công với cách mạng, chưa từng có tiền án tiền sự, đã có biện pháp khắc phục hậu quả. Như vậy, bạn có thể được áp dụng mức xử phạt nhẹ nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 1 Điều luật này.

Trân trọng.

2. Điều kiện miễn trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp ?

>>Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Thưa Luật sư của LVN Group em có vấn đề này xin được Luật sư của LVN Group tư vấn: em có ăn cắp của cửa hàng internet 15 triệu đồng và đã ra công an đầu thú và khắc phục bồi thường cho gia chủ . Em là người không có tiền án và đang nuôi con nhỏ 2 tháng tuổi.
Vậy xin hỏi liệu em phải chịu hình phạt như thế nào ? số tiền 15 triệu đồng em dùng vào việc mua xe trả góp vậy có bị thu vào công quỹ nhà nước hay không và nếu bị đi tù em có phải chịu trách nhiệm trả tiền góp hàng tháng cho công ty hay không ?
Em xin trân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

**Hình phạt với tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Vì số tiền bạn chiếm đoạt có giá trị 15 triệu đồng thì áp dụng theo khoản 1 điều 173 BLHS, bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Tuy nhiên do bạn đã ra công an đầu thú và khắc phục bồi thường cho người bị thiệt hại cho nên việc đầu thú nên có thể bạn sẽ được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 29 bộ luật hình sự như sau:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3.Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ýgây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quảvà được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra việc bạn đã tự giác đầu thú và bồi thường cho bên kia nên đây có thể tình tiết giảm nhẹ như sau:
Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;…

– Người phạm tội tự thú.

Theo đó khi có các tình tiết giảm nhẹ này thì bạn có thể được giảm mức án.

** Về số tiền 15 triệu đồng bạn dùng vào việc mua xe trả góp thì theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự được coi là vật chứng:

“Điều 89. Vật chứng

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án..”

Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vật chứng có quyền:

– Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

– Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

– Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

Do đó, số tiền bạn chiếm đoạt sẽ được trả lại cho chủ sở hữu.

**Còn về trách nhiệm khi bạn mua xe trả góp đối với công ty bạn mua xe:

Theo quy định của Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, trong thời hạn bạn và bên công ty đó đã thỏa thuận bạn sẽ hoàn thành nghĩa vụ trả chậm thì bạn phải hoàn thành nghĩa vụ này.

3. Trộm cắp tài sản bị xử lý bao nhiêu năm tù?

Thưa Luật sư của LVN Group! Anh trai em bị bắt vì tội ăn trộm cùng 1 người khác nữa, cả 2 hành động cùng nhau, trộm 10 bao tiêu khô giá trị khoảng 600.000.000 đồng. Anh trai em mới được ra tù cách đây 1 năm vì tội tàng trữ chất gây nghiện. Cũng đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Khi bị bắt không chống đối người thi hành công vụ, thành thật khai báo. Em muốn hỏi, như trường hợp của anh trai em sẽ bị khởi tố ra tòa, và mức án dành cho anh trai em là khoảng bao nhiêu có được không ạ? Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Theo Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…..

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo như quy định trên thì đối với trường hợp của anh bạn,10 bao tiêu khô trên thị trường có giá trị hơn 600.000.000 đồng. Do vậy, tùy vào những tình tiết của vụ án, và những kết quả của cơ quan điều tra, tòa án sẽ ra quyết định hình phạt cho hành vi phạm tội của anh bạn. Anh bạn có thể sẽ chịu hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Ngoài ra anh bạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến năm mươi triều đồng. Với việc thành khẩn khai báo đó sẽ là tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho anh của bạn.

4. Tài sản của người bị truy cứu về tội trộm cắp?

Tôi có 1 người anh đang bị tạm giam được gần 2 tháng do tội trộm cắp tài sản. A nh tôi muốn ly hôn với vợ. Tài sản nhà cửa thì là nhà tình nghĩa có chia được không, tôi được biết toàn bộ đất đai đều mang tên bố anh tôi khi ông qua thời để lại và chưa sang tên cho anh tôi. Trong quá trình kết hôn vợ anh không đóng góp tài sản vật chất gì trong gia đình anh tôi. Và lại tôi được biết anh tôi có con ngoài giá thú. Vậy tôi xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi, trong trường hợp anh tôi bị tạm giam có làm đơn xin ly hôn được không. Vợ anh tôi sau khi ly hôn có được chia tài sản hay không? Nếu trong trường hợp vợ anh tôi được chia tài sản thì con riêng của anh có được phần chia trong đó không? Tôi muốn hỏi thêm 1 câu nếu trong trường hợp anh tôi mất trong tù thì con ngoài giá thú của anh có được hưởng tài sản của anh tôi không, vì anh tôi chưa viết lại di chúc gì cả, nếu muốn cháu bé được hưởng tài sản của anh tôi trong đó thì phải làm thế nào ạ. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Trước hết, pháp luật không quy định về trường hợp nhà tình nghĩa bị hạn chế giao dịch, chuyển nhượng. Vì vậy, căn nhà này anh của bạn vẫn có thể tiến hành phân chia như bình thường.

Về tài sản chung: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng: gồm những tài sản do vợ chồng tạo lập ra trong thời kỳ hôn nhân, được tặng cho chung… Như vậy, nếu căn nhà này thuộc sở hữu của cha của anh bạn, thì sau khi người cha này mất, tài sản sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (trong đó không có vợ của anh bạn).

Về vấn đề ly hôn: Pháp luật hôn nhân gia đình không hạn chế việc ly hôn của người bị tạm giam, tạm giữ, vì vậy, khi có căn cứ để ly hôn, anh trai bạn hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn.

Về vấn đề phân chia di sản: Nếu anh trai bạn mất trong tù và không để lại di chúc, thì lúc này những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh trai bạn bao gồm: con (con đẻ, con nuôi mà không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú), vợ (nếu chưa ly hôn), mẹ. Như vậy, để được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật thì người con này chỉ cần chứng minh được quan hệ cha con giữa người này với cha của mình.

5. Có đơn bãi nại có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi có người chồng mới bị bắt về tội trộm cắp tài sản, số tiền trị giá hơn 200 triệu đồng. Nhưng mà công an đã thu trả lại cho người bị mất. bây giờ tôi có thể năng nỉ người ta bãi nại cho chồng tôi được không vì vợ chồng tôi có con nhỏ. nếu mà bãi nại thì chồng tôi có bị đi tù nữa không? với lại chồng tôi đã có tiền án tiền sự?

Trả lời:

Đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Dựa theo quy định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015, nếu người bị hại rút đơn tố cáo thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với các tội danh sau:

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 – Điều 134 – Bộ luật Hình sự).

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 – Điều 135 – Bộ luật Hình sự).

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Khoản 1 – Điều 136 – Bộ luật Hình sự).

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 – Điều 138 – Bộ luật Hình sự).

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 – Điều 139 – Bộ luật Hình sự).

– Tội hiếp dâm (Khoản 1 – Điều 141 – Bộ luật Hình sự).

– Tội cưỡng dâm (Khoản 1 – Điều 143 – Bộ luật Hình sự).

– Tội làm nhục người khác (Khoản 1 – Điều 155 – Bộ luật Hình sự).

– Tội vu khống (Khoản 1 – Điều 156 – Bộ luật Hình sự).

-Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Khoản 1 – Điều226 – Bộ luật Hình sự).

Vì thế ,đối với trường hợp của chồng bạn phạm tội trộm cắp tài sản, người vi phạm tội danh này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại của người bị hại. Do đó, dù có đơn bãi nại thì chồng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

6. Đương nhiên xóa án tích lại phạm tội trộm cắp tài sản?

Chồng tôi đã từng đi cải tạo bảy tháng vì tội trộm cắp tài sản đến nay đã được hai năm. Nhưng hiện nay chồng tôi bị công an khởi tố vì tội trộm cắp tài sản, tổng giá trị số tài sản trộm được là tám triệu đồng và đã trả lại cho người bị mất và người bị mất tài sản đã viết cho chồng tôi đơn bãi nại. Vậy xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi! Chồng tôi đi cải tạo về được hai năm có được xóa án tích chưa và có bị chồng án lên không? Rất mong sự hồi âm của Luật sư của LVN Group!

Về xóa án tích:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự về đương nhiên được xóa án tích:

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp này, sau 01 năm kể từ ngày chấp hành xong bản án thì chồng của bạn sẽ đương nhiên được xóa án tích.

Về tội trộm cắp tài sản:

Chồng bạn có hành vi trộm cắp số tài sản 8 triệu đồng. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự quy định chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một số tội phạm về một số hành vi như cố ý gây thương tích, hành vi hiếp dâm, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không quy định về hành vi trộm cắp tài sản. Như vậy, mặc dù người bị thiệt hại đã làm đơn bãi nại thì chồng bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc chồng bạn trả lại tài sản cho người bị thiệt hại và được người này không yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự thì đây được xem là tình tiết giảm nhẹ.

Đối với hành vi trộm cắp tài sản, hình phạt tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm, hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Tuy nhiên, nếu có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì Thẩm phán có thể ra quyết định áp dụng mức hình phạt thấp nhất hoặc chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn.

Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại, gọi: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn trực tiếp qua điện thoại.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group