Luật sư cho tôi hỏi các vấn đề sau: 1. Số tiền giờ chú tôi phải trả lại cho uỷ ban nhân dân xã là bao nhiêu ? 2. Sau khi trả xong chú tôi có bị tội gì không ? 3. Có cách nào giúp chú tôi được miễn trách nhiệm hình sự không ạ ? Mong được hồi âm. Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật hình sự của Công ty Luật LVN Group

Luật sư vấn pháp luật hình sự trực tuyến:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 1999 ( sửa đổi, bổ sung năm 2009 ) 

2. Luật sư tư vấn:

Chú của bạn là đối tượng đang bị truy nã về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Việc chú bạn trả nợ là trách nhiệm dân sự cần thực hiện trong vụ án hình sự. Việc trả lại số tiền đã chiếm đoạt không đồng nghĩa việc chú bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Chú bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo tội danh đã bị khởi tố theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự như sau:

” Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Về vấn đề miễn trách nhiệm hinh sự:
Miễn trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại điều 25 Bộ luật hình sự như sau:
” Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.”
Như vậy, chỉ khi hành vi phạm tội của chú bạn thuộc một trong những trường hợp quy định tại điều 25 nêu trên thì chú bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Tham khảo bài viết liên quan:

– Về chế định miễn trách nhiệm hình sự

– Mẫu đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự

– Chủ nợ có thể xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho con nợ không?

Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật hình sự.