1. Tư vấn đòi lại tiền lương sau khi thôi việc ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi là một nhân viên hkp. Nhưng vi công việc tôi vô ý không dập cầu dao ở phòng trực (thông báo về nội quy không dập cầu dao phạt 5 triêụ).

Khi bắt tôi phạm lỗi chủ đầu tư khách sạn đuổi tôi ngay lập tức và không trả tôi lương đến nay đã 2 tháng mà không liên lạc khi tôi liên lạc với nhân sự của khách sạn thì họ bảo trừ tiền lương và ngày nghỉ bù phép.Tôi không có hợp đồng hay quyết định nghỉ việc, nhưng tôi được biết khách sạn đã làm quyết nghỉ việc và đã khai giảm bảo hiểm xã hội (BHXH) mà không gửi quyết định đó đến tôi. Trường hợp trên tôi phải giải quyết thế nào mong luật sư giúp đỡ!

 

Tư vấn đòi lại tiền lương sau khi thôi việc ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7)gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Khoản 1 điều 122 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 quy định:

Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ Luật sư của LVN Group hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Điều 127 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 quy định:

Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao độn

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Điều 126 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 quy định:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Căn cứ theo những quy định pháp luật trên thì khách sạn nơi bạn làm việc đã vi phạm pháp luật về nội quy lao động như: không có biên bản xử lý kỷ luật; xử lý kỷ luật bằng hình thức phạt tiền, cắt lương; áp dụng hình thức sa thải không đúng quy định… Trong trường hợp này, bạn có thể tới hòa giải viên lao động để yêu cầu được giải quyết hoặc bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc của mình.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

2. Tư vấn giải quyết tranh chấp tiền lương ?

Kính thưa Luật LVN Group, tôi đang gặp phải một vấn đề khó khăn, rất mong được Luật sư của công ty tư vấn giúp. Vấn đề tranh chấp tiền lương. Hiện Tại Tôi đang làm việc cho công ty dịch vụ hàng hải tại TP Hồ Chí Minh vị trí nhân viên kinh doanh.Tôi làm theo loại hình bán thời gian, không có ký hợp đồng lao động, chỉ làm việc dựa vào thỏa thuận qua email và đã làm việc từ 01/09/2014.

Do sai phạm trong quá trình làm việc, công ty đã đơn phương chấm chứt thỏa thuận với tôi ngay lập tức vào ngày 30/12/2014 sau khi họp với Tôi và xác nhận tôi có sai phạm, yêu cầu tôi không được vào công ty nửa,Công ty đang trì hoãn việc thanh toán tiền lương và các quyền lợi liên quan cho Tôi vì lý do là tôi sai phạm.Mặc dù việc thanh toán tiền lương đã có thỏa thuận giữa 2 bên thông qua email, nhưng Sếp của tôi bảo rằng sẽ xem xét việc thanh toán lương cho tôi theo cảm tính chứ không theo như thỏa thuận giữa 2 bên. Tôi đang có ý định nhờ Sở lao động can thiệp giúp đỡ vấn đề này.Anh/Chị nếu có thể, xin vui lòng tư vấn giúp tôi trong trường hợp này tôi phải làm gì và ai đúng ai sai?Nếu cần thêm thông tin xin vui lòng liên hệ ?

Tôi xin chân thành cám ơn!

 

Tư vấn giải quyết tranh chấp tiền lương ?

Tư vấn giải quyết tranh chấp tiền lương gọi: 1900.0191

Trả lời:

Xin chào chị Tường Vi, rất hân hạnh được bày tỏ quan điểm về khúc mắc của chị.

Trước hết tôi muốn nói với chị rằng, giữa chị và Công ty có thỏa thuận với nhau qua email, mặc dù đó không phải là hợp đồng lao động nhưng cũng thể hiện sự thỏa thuận của 2 bên trong một số vấn đề. Tuy nhiên do không được cung cấp nội dung email thỏa thuận đó nên chúng tôi không biết giữa chị và công ty đã thỏa thuận những gì.

Thứ hai, chị chỉ nói rằng trong quá trình làm việc chị có sai phạm, mà không nói rõ là sai phạm gì, sai phạm như thế nào, mức độ sai phạm đến đâu, sai phạm đó có được quy định trong Nội quy lao động của công ty không, sai phạm đó có thuộc trường hợp bị sa thải hay không, nên chúng tôi khó có thể tư vấn cho chị kỹ càng, chi tiết được.

Giả thiết thứ nhất, sai phạm của chị là sai phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 về việc “Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động”. Đây là trường hợp Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp của chị là trường hợp công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, công ty đã vi phạm vào thời gian báo trước cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14. Ngoài ra, nếu sai phạm của chị là sai phạm được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động, thì việc công ty sa thải chị là hoàn toàn có căn cứ. Tuy nhiên, công ty đã vi phạm quy định về trình tự, thủ tục tiến hành xử lý kỷ luật người lao động quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14.

Giả thiết thứ hai, sai phạm của chị không nằm trong phạm vi quy định của Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 và Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 thì việc công ty sa thải chị là trái với quy định của pháp luật lao động.

Điều thứ ba, quyền lợi của chị hoàn toàn gắn liền với việc công ty sa thải chị là hợp pháp hay không hợp pháp.

Trong giả thiết thứ nhất, công ty sa thải chị là hợp pháp thì quyền lợi của chị đó là: được công ty thanh toán đầy đủ tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.

Trong giả thiết thứ hai, công ty sa thải chị là trái luật, quyền lợi của chị được BLLĐ quy định rõ trong Điều 41:

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong trường hợp của chị, do không được cung cấp tường tận, cụ thể, chi tiết về vụ việc của chị, nên qua những thông tin vừa cung cấp, chúng tôi khuyên chị có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Ban Giám đốc của Công ty.

Bài viết thể hiện suy nghĩ cá nhân, chị có thể tham khảo. Trân trọng./.

3. Đòi tiền lương khi sếp có ý định quỵt lương ?

Em bắt đầu làm từ 8/1/2018 đến 23/2/2018 em xin sếp nghỉ việc bằng miệng.Em hỏi sếp có cần giấy tờ k sếp bảo chỉ cần tìm được người thay thế và bàn giao công việc đầy đủ em sẽ được nghỉ nhưng em làm đến 23/2/2018 vẫn chưa bàn giao xong công việc do em có tuyển e có 1 tấn từ nam sách đi hoài đức- hà nội 5 bạn vào nhưng các bạn làm được 4-5 ngày xong là lại bỏ không làm việc nữa.
Đến ngày 23/3 em báo cáo với lãnh đạo và xin lãnh đao em chỉ làm hết 31/3 em xin nghỉ dù có tìm được người thay thế hay k. Lãnh đạo đồng ý bảo em làm hết 2/4 là thanh toán cho em nốt tiền lương t2. Đến ngày 2/4 em làm hết nhưng lãnh đạo vẫn không thanh toán cho em như đã hứa. Em hỏi thì lãnh đạo báo ngày nào lãnh đạo về mới trả. Em nghi ngờ sếp có ý định bùng lương em vì trước đó sếp đã bùng lương nhiều người kế toán trước rồi ạ. Em phải làm thế nào để không bị quỵt lương ạ ?
Em xin cảm ơn.

Đòi  tiền  lương  khi  sếp  có  ý  định  quỵt  lương ?

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật LVN Group của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

Bạn chưa nói rõ là Công ty có ký kết hợp đồng lao động với bạn hay không nhưng nếu công ty không kỳ kết hợp đồng lao động với bạn thì trách nhiệm của công ty Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động ở Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy nếu công ty bạn không giao kết hợp đồng lao động với bạn thì Công ty bạn sẽ bị xử phạt về hành vi này trước các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Còn nếu công ty có ký kết hợp đồng lao động với bạn thì trên cơ sở nội dung hợp đồng để bạn được hoàn trả tiền lương theo tháng là bao nhiêu. Khi bạn nghỉ bạn sẽ phải thông báo bằng văn bản đến Công ty và nêu rõ lý do nghỉ phải đảm bảo các lý do quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14, bạn phải báo trước 45 ngày trước khi bạn nghỉ nếu loại hợp đồng của bạn là không xác định thời hạn, bạn báo trước 30 ngày nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn, bạn báo trước 3 ngày nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng, nếu bạn nghỉ có lý do đúng quy định và thực hiện đúng quy định về thời gian báo trước theo loại hợp đồng, khi đủ các điều kiện này bạn có thể nghỉ được và trước đó bạn có thể bàn giao toàn bộ lại công việc cho công ty, công ty không được quyền giữ lương của bạn khi bạn đã thực hiện các thủ tục đúng theo quy định.

Sau đó khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì công ty có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho bạn: trong thời hạn 7 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, nếu trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày công ty sẽ phải trả sổ bảo hiểm cho bạn, các giấy tờ liên quan bao gồm cả quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và cả tiền lương của bạn nữa.

Nếu công ty vi phạm quy định về tiền lương, tiền công của bạn, bạn có quyền kiến nghị lên giám đốc hoặc công đoàn cơ sở để giải quyết, nếu vẫn không được thì bạn sẽ kiến nghị lên phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty bạn đặt trụ sở hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân huyện nơi công ty bạn đặt trụ sở ( không mất án phí bạn nhé). Và công ty bạn sẽ bị xử phạt nếu có hành vi không trả lương Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động ở Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy quyền lợi của bạn sẽ được hoàn toàn đảm bảo theo quy định của luật. Tuy nhiên bạn cần chú ý nếu bạn muốn nghỉ thì phải thông báo trước, nếu không báo trước thì bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động cho những ngày chưa báo trước.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Các hình thức trả lương ?

1- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết.

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại, gọi:1900.0191

2- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

3- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

4- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Tư vấn xây dựng quy chế hoạt động cho doanh nghiệp;

5. Làm thế nào để lấy tiền lương ?

Em trai của em hiện đang làm tại một xưởng may nhưng vì làm ông chủ không trả lương đúng hẹn, ngoài ra còn giảm tiền lương của em ấy nên em ấy xin nghỉ việc. Ông chủ không cho lấy toàn bộ tiền lương làm từ trước tới giờ và nói sẽ không trả lương. Vậy giờ em phải làm thế nào để lấy được tiền lương đó ạ (trong khi em của em chưa đủ 18 tuổi) ?
Em xin chân thành cảm ơn !

Làm thế nào để lấy tiền lương?

Luật sư tư vấn luật lao động, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Trong phạm vi những thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất, tranh chấp lao động giữa em trai bạn và người sử dụng lao động là tranh chấp lao động cá nhân về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Để giải quyết tranh chấp thì có thể:

– Tự thương lượng với người sử dụng lao động (Không bắt buộc).

– Giải quyết thông qua hòa giải viên lao động ( Không bắt buộc).

Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”

– Khởi kiện vụ án lao động ra Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi xảy ra tranh chấp theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Thứ hai, bạn chưa cho biết độ tuổi cụ thể của em trai bạn. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự thì:

– Nếu em trai bạn chưa đủ 15 tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho em trai bạn tại Toà án sẽ do người đại diện hợp pháp thực hiện.

– Nếu em trai bạn là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia Lao động theo hợp đồng lao động thì được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động này. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của em trai bạn tham gia tố tụng.

– Người đại diện hợp pháp của em trai bạn là người đại diện theo pháp luật (cha, mẹ của em trai bạn..) Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 134 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 85. Người đại diện

1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.

4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Thứ ba, từ những thông tin mà bạn đưa ra chúng tôi chưa thể xác định được cụ thể các vấn đề như: Năng lực hành vi lao động của em trai bạn? Thỏa thuận trong hợp đồng lao động? Quá trình thực hiện hợp đồng lao động?… Để được tư vấn cụ thể hơn về việc giải quyết tranh chấp lao động trên nhằm đảm bảo quyền lợi cho em trai bạn thì bạn cần cung cấp đầy đủ và chi tiết những thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trên.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở Công ty luật LVN Group hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài Luật sư của LVN Group: 1900.0191. Trân trọng./.

6. Lương tính trợ cấp thôi việc tính theo lương nào ?

Thưa Luật sư, anh chị tư vấn giúp em trong trường hợp này thì người lao động sẽ được hưởng tiền trợ cấp thôi việc như thế nào ạ: – Lao động từ trước năm 2009 – Trong hợp đồng lao động có ghi rõ 2 khoản lương: + Lương cơ bản (Lương đóng bảo hiểm) + Lương doanh thu : 1% / Tổng doanh thu ( Trả vào ngày 15 hàng háng). Như vậy khi người lao động nghỉ việc thì họ sẽ nhận được khoản trợ cấp dựa trên mức lương nào ạ ?

Lương tính trợ cấp thôi việc tính theo lương nào ?

Luật sư tư vấn luật lao động gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì người lao động khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Do đó nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc theo quy đinh tại khoản 3 Điều 48 BLLĐ. Như vậy khi tính trợ cấp thôi việc sẽ tính theo mức lương cơ bản chứ không bao gồm cả phần lương doanh thu.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Mức lương nào làm cơ sở tính trợ cấp thôi việc?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group