1. Tư vấn cho trường hợp đơn phương ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi muốn hỏi về vấn đề vợ chồng tôi mới cưới nhau tháng 4 năm ngoái, năm nay đã có cháu 10 tháng ( vì tôi có bầu trước) khi cưới nhau về thì anh gửi tôi lại cho bố mẹ chồng tôi nuôi rồi đi làm ăn ở quê tôi..từ đó đến nay tôi chưa được về thăm quê. Lúc tôi sinh mẹ tôi có ra chăm sóc, vì bà kiêng khem kỹ sợ tôi bị hậu sản.

Bố chồng thường xuyên chửi mắng hắt hủi, xúc phạm danh phẩm và đuổi tôi ra khỏi nhà khi tôi mới sinh con 1 tuần không quan tâm tới sự có mặt của mẹ tôi..sau một tháng mẹ tôi về thì chồng tôi cũng về thăm nhưng cũng hờ hững vậy. Vậy là tôi quyết định đưa con về nhà ngoại. Tôi nhờ người quen đón định bí mật đưa cháu đi thì người kia lại bị công an bắt trước và tôi cũng bị lên xã và bị gán cho tội bắt cóc trẻ con ( lúc đó con tôi 2 tháng tuổi) sau gia đình xin cho tôi về và người kia cũng được thả ra.Từ đó gia đình chồng càng quản lý chặt, bố chồng vẫn chửi mắng và đuổi tôi đi vì vợ chồng tôi vẫn chưa có nghề nghiệp ổn định và phụ thuộc vào ông bà. Chồng tôi thì vứt điện thoại của tôi đi không cho tôi liên lạc với ai nữa.Gia đình nhà chồng cho rằng liên quan đến mẹ tôi nên vẫn mắng chửi xúc phạm mẹ tôi thậm tệ.Tôi vẫn cứ sống vậy tới giờ con được 10 tháng mà vẫn chưa có giấy khai sinh vì tôi chưa chuyển khẩu về. Tôi không có ý định chung sống thêm nữa nhưng hễ muốn đi thì gia đình bắt tôi phải để con lại, khi bị ép phải chuyển khẩu quá tôi đã thẳng thắn nói sẽ không chuyển và chồng tôi đã đánh tôi còn định mang dao dọa giết. Cả nhà cũng chẳng ai can mà sau đó ít hôm cũng lại có xích mích và bố chồng lại đánh tôi. Vợ chồng tôi hiện tại cũng không còn tình cảm gì với nhau nữa. Vậy tôi xin hỏi:

– Việc tôi đưa con đi có vi phạm pháp luật và khi ra tòa có bị truy cứu trách nhiệm không?

– Hiện tại tôi muốn đưa con về ngoại và tôi có thể lấy lý do gì để ly hôn chồng?

– Làm cách nào để tôi có thể làm giấy khai sinh cho con khi chồng giữ giấy chứng sinh và không chịu đưa ra giấy chứng minh nhân nhân dân và sổ hộ khẩu?

– Gia đình chồng có người quen làm công an ở huyện nên cũng được công an xã bảo trợ vậy việc tôi muốn đưa còn về và ly hôn có gặp khó khăn không?

Tôi xin cảm ơn !

Youtube video

Luật sư tư vấn Luật hôn nhân gia đình trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về việc bạn đưa con đi có vi phạm pháp luật về tội bắt cóc không?

Điều 134 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 có quy định:

Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Đối với trẻ em;

e) Đối với nhiều người;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

i) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Do đó, hành vi đưa con đi khỏi gia đình nhà nội của bạn hoàn toàn không cấu thành tội bắt cóc và không có căn cứ để buộc bạn phải chịu trách nhiệm về hành vi này. Việc bạn đưa con về và ly hôn không vi phạm pháp luật nên việc gia đình bố mẹ chồng bạn có quen biết công an huyện thì họ sẽ không có căn cứ để làm khó dễ cho bạn.

Về lý do để bạn có thể đơn phương ly hôn:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Theo đó, một bên có quyền đơn phương ly hôn khi có căn cứ về việc chồng, vợ bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được và tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành. Do đó, trong trường hợp của bạn, với căn cứ là chồng bạn liên tục đi xa, thậm chí có hành vi đánh đập, dọa giết, hắt hủi bạn hoàn toàn có lý do để yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn. Tuy nhiên, tòa sẽ chỉ giải quyết cho bạn khi có căn cứ đó và đã tiến hành hành hòa giải nhưng không thành.

Về việc làm giấy khai sinh cho con bạn:

Do bạn không nói rõ là chồng bạn không đưa chứng minh thư nhân dân của bạn hay của chồng bạn nên chúng tôi sẽ tư vấn về thủ tục làm giấy khai sinh cho theo Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CPquy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định như sau:

Về thẩm quyền cấp giấy khai sinh, theo quy định tại Điều 13 Luật hộ tịch 2014 có quy định:

“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”

Thủ tục:

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”

Theo đó, chị có thể đến ủy ban nhân dân xã nơi chồng chị cư trú hoặc nơi mình cư trú để làm giấy khai sinh cho bé, chị cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh. Nếu không có giấy chứng sinh do chồng chị không chịu đưa chị có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con của chỉ, nếu không có người làm chứng chị có thể viết giấy cam đoan về việc sinh. Khi đã đủ những giấy tờ và thông tin cần thiết Ủy ban sẽ cấp giấy khai sinh cho con chị mà không cần phải có chứng minh thư hay sổ hộ khẩu, giấy chứng sinh mà chồng chị đang cầm. Chị cần tiến hành việc làm giấy khai sinh cho cháu càng sớm càng tốt để có thể đảm bảo quyền và lợi ích cho bé.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay: Vợ giữ hết giấy tờ thì chồng có thể đơn phương ly hôn hay không ?

2. Giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn như thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group tư vấn. Tôi tên: N, năm nay 30 tuổi. Kết hôn gần 2 năm và có 1 cháu trai được 14 tháng tuổi. Nay tôi muốn làm đơn xin ly hôn đơn phương vì chồng tôi không đồng ý vì muốn dành quyền nuôi con do đó không muốn ly hôn và đợi cho đến khi cháu trên 36 tháng tuổi thì mới làm đơn. Vì theo luật là con dưới 36 tháng tuổi là thuộc mẹ nuôi, còn trên 36 tháng tuổi thì xét điều kiện kinh tế của 2 bên, nếu ai có điều kiện tốt hơn thì có thể dành quyền nuôi con (như vậy có đúng không ạ?).
Do hiện tại tôi và chồng tôi không còn sống cùng nhau nữa và con ở với tôi nhưng tôi muốn được yên tâm chăm sóc con và làm việc nên tôi muốn giải quyết dứt điểm chuyện của 2 vợ chồng (tôi làm đơn ly hôn đơn phương ). Nhưng nếu trong đơn xin ly hôn tôi ghi lý do là “do trong cuộc sống vợ chồng có phát sinh nhiều vấn đề mâu thuẫn (tôi lại không có chứng cứ để chứng minh) thì tôi lo là tòa án sẽ không chấp nhận thụ lý vụ án của tôi. Không biết như vậy có đúng không ạ ? Nếu đúng như vậy tôi phải làm sao? Vì chồng tôi có 2 quê (1 Bắc, hộ khẩu thì ở trong Nam) tôi lại sợ chồng tôi đưa con đi lúc nào không biết (vì tôi chưa về quê chồng lần nào hết ). Chồng tôi thì cũng rất thương con nhưng 2 vợ chồng không thể nào hàn gắn lại được. Hiện tại cháu theo sổ hộ khẩu của mẹ (tôi và chồng chưa nhập chung khẩu ).
Vậy xin Luật sư giúp tôi giả đáp những thắc mắc trên .Thật sự tôi rất lo nếu tôi không nhanh chóng làm đơn ly hôn thì chồng tôi đưa con tôi đi mất lúc nào không biết. Tôi rất lo sợ ?
Mong sớm nhận được sự phản hồi của hội Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn.
Youtube video

Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Câu 1: người có quyền nuôi con sau ly hôn.

Căn cứ điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy: do con bạn mới 14 tháng tuổi cho nên quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau khi ly hôn thuộc về mẹ.

Bạn chỉ không được quyền nuôi con ở một trong các trường hợp:

– Bạn bị tước quyền nuôi con.

– Bạn từ bỏ quyền nuôi con.

– Chồng bạn có đủ căn cứ chứng minh bạn không đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Câu 2: Lý do xin ly hôn đơn phương.

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

Giải thích cho căn cứ này, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTPcủa Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 quy định như sau:

“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.

Như vậy: khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn phát sinh nhiều mâu thuẫn nên không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

>> Tham khảo ngay: Đơn phương ly hôn khi chồng ngoại tình? Hồ sơ ly hôn cần những gì ?

3. Tư vấn thêm về đơn phương ly hôn ?

Thưa Luật sư! Chúng tôi kết hôn được 11 năm, trong quá trình sinh sống anh đã đánh tôi 2 lần và nhiều lần chửi và đuổi tôi, lần này cũng thế lại đuổi tôi nên tôi quyết định thuê nhà ở riêng và tôi đưa đơn ly hôn nhưng anh không ký mà xé đi.

Tôi làm đơn xin ly hôn đơn phương có phức tạp gì không thưa Luật sư của LVN Group vì bây giờ anh ấy quấy rối, lồng lên đi tìm tôi rồi dựng chuyện nói xấu tôi với bạn tôi với cơ quan tôi với gia đình tôi, ép tôi phải trở về, nhưng tôi đã bị tổn thương quá nhiều, tôi rất buồn và không biết phải làm thế nào?

Mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ tôi, tôi xin cảm ơn!

Youtube video

Luật sư tư vấn luật hôn nhân qua điện thoại, gọi:1900.0191

Trả lời:

Thủ tục ly hôn đơn phương được nộp tại tòa án, hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

+ Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 của Quốc hội (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.

Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội thì

“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

+ Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, Nguyên đơn có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi chị nộp đơn.

+ Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 146 BLTTDS, tòa án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 BLTTDS, như sau:

“2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết”.

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng chị cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 200 BLTTDS).

Như vậy, bạn cần gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay: Được quyền đơn phương ly hôn khi con dưới 12 tháng tuổi không?

4. Đơn phương ly hôn sẽ nộp đơn ở đâu ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi muốn ly hôn đơn phương, hộ khẩu của chồng ở Thanh Hóa, còn tôi ở Hải Dương. Tôi muốn đưa đơn kiện thì tôi gửi đến nơi nào ạ?
Xin chân thành cảm ơn.

Đơn phương ly hôn sẽ nộp đơn ở đâu ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

– Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

Nộp hồ sơ tại TAND cấp quận/huyện nơi chồng bạn đăng ký thường trú hoặc nơi chồng bạn đăng ký tạm trú, làm việc.

Thời hạn giải quyết: 4 đến 6 tháng

>> Trong trường hợp này, thẩm quyền của Tòa án được xác định theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi năm 2011. Cụ thể Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 25,27,29, 31 của Bộ luật này;

c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản”.

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn là tòa án nhân dân cấp huyện ở Thanh hóa nơi chồng bạn cư trú, làm việc.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thời hạn giải quyết việc đơn phương ly hôn là bao lâu ?

5. Trường hợp vợ muốn đơn phương ly hôn thì nộp đơn ở Tòa án nào ?

Thưa Luật sư, cho hỏi muốn đơn phương ly hôn, hộ khẩu của chồng ở Thanh Hóa còn tôi ở Hải Dương, muốn đưa đơn kiện thì tôi gửi đến đâu ạ ?
Tôi xin cảm ơn!

 Tru?ng h?p v? mu?n don phuong ly hôn thì n?p don ? Tòa án nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên.

– Còn việc sử dụng dịch vụ của công ty thì bạn vui lòng gọi điện trực tiếp lên tổng đài để được hướng dẫn chi tiết.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Ly hôn đơn phương có được ủy quyền hoàn toàn cho người khác làm thay tại Tòa không ?

6. Tư vấn trường hợp vợ muốn đơn phương ly hôn thì nộp đơn ở Tòa án nào ?

Thưa Luật sư, cho hỏi muốn đơn phương ly hôn, hộ khẩu của chồng ở Thanh Hóa còn tôi ở Hải Dương, muốn đưa đơn kiện thì tôi gửi đến đâu ạ ?
Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đơn phương ly hôn như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên. Thủ tục đơn phương ly hôn như sau:

1. Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con.

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
– Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc,trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.

Căn cứ Tại điểm a, khoản 1, Điêù 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi năm 2011 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú.

3. Thời gian giải quyết

Theo Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư hôn nhân và gia đình – Công ty luật LVN Group