1. Ly hôn đơn phương là gì?

Khi hai vợ chồng không còn tiếng nói chung trong hôn nhân dẫn đến hậu quả ly hôn thì có thể cùng nhau ký vào đơn ly hôn và nộp đến Toà án có thẩm quyền để giải quyết. Tuy nhiên có những trường hợp, hai vợ chồng không đồng thuận ly hôn thì sẽ đơn phương ly hôn, tức là yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của 1 bên.

Tuy nhiên để có thể tiến hành đơn phương ly hôn được thì cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Cụ thể:

>>> Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

>>> Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

>>> Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy , nếu xác định cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, hai vợ chồng không còn tìm được tiếng nói chung và không thể hàn gắn được thì ly hôn có thể là một giải pháp.

2. Khi không đủ giấy tờ thì có ly hôn đơn phương ly hôn được không?

Khi tiến hành ly hôn thì các bên cần cung cấp hồ sơ bao gồm:

Hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (bản sao, chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (bản sao, chứng thực);

+ Các giấy tờ chứng tài sản như: Giấy tờ xe, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm,… (bản sao, chứng thực)

Tuy nhiên trong trường hợp vì 1 bên không đồng ý ly hôn dẫn đến không cung cấp hồ sơ, nếu vậy thì sẽ giải quyết như thế nào?

+ Về Giấy đăng ký kết hôn: Chị có thể đến UBND xã/phường nơi anh chị đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.

+ Về Giấy khai sinh: Chị có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.

+ Về Sổ hộ khẩu: Chị liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi chị thường trú xác nhận rằng chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

3. Phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương như thế nào?

Khi ly hôn, ngoài việc xin ly hôn thì khi có yêu cầu và hai bên không thỏa thuận được, tòa án sẽ giải quyết cả vấn đề nuôi con và chia tài sản chung theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 :

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, ly hôn và quyền yêu cầu chia tài sản chung là quyền của bạn và bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và chia tài sản chung nếu chồng bạn và bạn không thỏa thuận được theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Trong thời ký hôn nhân vợ chồng ít nhiều sẽ phát sinh những quan hệ tài sản chung, khi ly hôn bên cạnh vấn đề ly hôn cả hai bên thường có nhu cầu giải quyết vấn đề tài sản. Vậy trong trường hợp ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Trong vụ việc ly hôn đơn phương, tòa án luôn tôn trọng quyền tự nguyện thỏa thuận của cả hai vợ chồng, kể cả vấn đề chia tài sản. Trong trường hợp thỏa thuận không thành và các bên có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản sẽ được ghi nhận tại quyết định hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án.

Đơn phương ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên mà người còn lại không đồng ý ly hôn hoặc không thỏa thuận được về việc nuôi con hoặc không thống nhất được việc giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Như vậy, khi đơn phương ly hôn, vợ chồng vẫn có quyền được chia tài sản chung mà hai bên tạo dựng và xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản như thế nào sẽ dựa trên nguyên tắc của pháp luật về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như đã phân tích ở trên.

>>> Đầu tiên, Tòa án để vợ và chồng tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản. Nếu hai bên có thể thỏa thuận với nhau thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận đó.

>>> Nếu vợ chồng không thể tự thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung khi ly hôn thì Tòa án sẽ chia tài sản của hai bên dựa theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc chia đôi tài sản chung của mỗi bên vợ chồng khi ly hôn theo quy định còn tính đến các yếu tố sau đây:

>>> Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

>>> Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

>>> Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

>>> Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

4.Tài sản có trước khi đăng ký kết hôn, Ly hôn phân chia như thế nào?

Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo quy định trên, trường hợp của bạn, lô đất hình thành trước khi đăng ký kết hôn thì sẽ được xác định là tài sản riêng, và việc phân chia tài sản trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 59 Luật HN&GĐ, cụ thể:

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Tại Điều 46 Luật HN&GĐ quy định:

“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

5. Yêu cầu tòa án xác định cha con quy định thế nào?

Em muốn nhờ công ty giúp em tư vấn cách giải quyết trong trường hợp của em. Em và bạn gái em yêu nhau đã được năm và có với nhau một đứa con nay được 2 tháng tuổi. Và tình cờ em biết được sự thật cô ấy đã có chồng con và hiện đang sống ly thân chưa ly hôn. Và con em hiện nay mang khai sinh tên bố là chồng cô ấy và nhập hộ khẩu trong gia đình của họ. Vậy em muốn hỏi làm thế nào để có thể sửa được tên người cha cho con trong giấy khai sinh mang tên em và chuyển khẩu về gia đình của em?

Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Về vấn đề xác định lại quan hệ cha, con:

Theo nguyên tắc con sinh ra tròng thời kì hôn nhân là con chung của vợ chồng, do đó khi đăng kí khai sinh đứa trẻ sẽ mang tên người chồng hợp pháp. Hiện anh muốn ghi nhận tên anh trên giấy khai sinh của con thì phải làm thủ tục yêu cầu TAND xác định lại quan hệ cha con. Anh/chị tham khảo bài viết sau: Yêu cầu tòa án xác định cha con và thủ tục thay đổi họ tên cho con

Về vấn đề chuyển khẩu cho con:

Sau khi có quyết định của TAND xác định anh là cha của đứa trẻ mà anh muốn chuyển hộ khẩu cho bé về nơi mình cư trú thì phải có sự đồng ý của người vợ. Khi hai bên thỏa thuận được thì liên hệ tới công an xã, phường nơi đứa trẻ đnag thường trú để tiến hành thru tục chuyển khẩu và nhập về nơi anh đang thường trú.

Trân trọng

Bộ phận tư vấn pháp luật.

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7)gọi:1900.0191