1. Tư vấn về ly hôn khi chồng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài ?

Thưa các cô các chú Luật sư của LVN Group, cháu có một số thắc mắc về trường hợp hôn nhân gia đình này khá phức tạp nên cháu rất mong nhận được sự tư vấn của các cô chú ạ. Cháu xin phép gọi tắt tên là a, b, c cho dễ.

Trường hợp cháu muốn tư vấn như sau ạ: anh a và chị b lấy nhau năm 1997 có đăng ký kết hôn đầy đủ, hai người đã có với nhau hai đứa con gái (c sinh năm 1998 và d sinh năm 2001). Đầu năm 2002, anh a đi nước ngoài, để lại chị b và hai đứa con (lúc đó c 3 tuổi, d 8 tháng tuổi) ở nhà với mẹ đẻ của a. Trong thời gian a đi, ở nhà mẹ đẻ của a cùng hai cô con gái và con rể đánh đập, hành hạ, đuổi chị b và c, d ra khỏi nhà, chị b đi làm thuê kiếm tiền nuôi con, anh a không hỏi han, không gửi một đồng tiền nào để chị b nuôi con. Mẹ chồng đuổi chị b ra khỏi nhà do chính chị vay góp gây dựng và chiếm luôn nhà, đất ruộng mà chị b được nhà nước cắt năm 1998.

Chính quyền địa phương nhiều lần can thiệp nhưng không có tác dụng. Chị b nhiều lần cầu cứu các cơ quan ban ngành chức năng từ địa phương lên trung ương nhưng không có kết quả. Năm 2010 anh a về nước mang theo chị e và f(4 tuổi) nhận là vợ và con trai, đòi ly hôn với chị b. F sinh năm 2006 có giấy khai sinh tại CHLB Nga do anh a khai trong đó anh a là bố, chị e là mẹ. Chị b không đồng ý ly hôn, anh a và mẹ đẻ đã dùng đủ mọi cách để lừa chị b ký đơn nhưng không được. Sau khi về nước, anh a và chị e chung sống với nhau như vợ chồng, anh a còn cấp tiền cho gia đình nhà đẻ của chị e sinh hoạt nhưng không cấp tiền nuôi dưỡng c và d. Anh a và chị e có xây một nhà hai tầng trên đất của nhà anh a, do nợ nần, hai người đã bỏ nhà, trốn nợ mang theo con trai là f.

Hỏi:

– Anh a đã vi phạm pháp luật về những tội gì và sẽ bị xử lý như thế nào ?

– Chị e có vi phạm pháp luật không. Nếu có thì là những tội gì và bị xử lý như thế nào ?

– Hiện nay, c đã đủ 18 tuổi. Vậy c có những quyền gì và làm thế nào để đòi bố đẻ là anh b phải hoàn lại đầy đủ trách nhiệm với c và d trong suốt 15 năm ?

– Nếu anh a và chị b ly hôn, anh a sẽ phải có những trách nhiệm gì đối với mẹ con chị b ?

– Về ngôi nhà 2 tầng do anh a và chị e xây trên đất của anh a có là tài sản của ai ?

– Về chia tài sản, chị b, c và d sẽ được hưởng những gì ?

Mong sớm nhận được sự giải đáp của Luật sư của LVN Group.

Youtube video

Tư vấn ly hôn: Ai được quyền nuôi con – Cafe sáng VTV3

Luật sư trả lời:

– Anh a đã vi phạm pháp luật về những tội gì và sẽ bị xử lý như thế nào.

Thứ nhất; Theo dữ liệu bạn đưa ra thì anh a đã vi phạm quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Hành vi này của người chồng có thể sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, cụ thể:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng…”

Hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Thứ hai: Với hành vi trốn nợ của anh a có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản….”

– Chị e có vi phạm pháp luật không. Nếu có thì là những tội gì và bị xử lý như thế nào ?

Chị e trong trường hợp biết anh a đã có vợ mà vẫn tiếp tục chung sống như vợ chồng với anh a thì chị e cũng sẽ bị xử lý như anh a.

Với hành vi trốn nợ với anh a chị e cũng sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 nêu trên.

– hiện nay, c đã đủ 18 tuổi. Vậy c có những quyền gì và làm thế nào để đòi bố đẻ là anh b phải hoàn lại đầy đủ trách nhiệm với c và d trong suốt 15 năm.

Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ của cha mẹ như sau:

“Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

Tuy nhiên hiện tại quy định pháp luật lại không có quy định nào buộc bố/mẹ phải hoàn lại đầy đủ trách nhiệm như: tiền, sự quan tâm, yêu thương con sau khi đã không có trách nhiệm với con một khoảng thời gian

– Nếu anh a và chị b ly hôn, anh a sẽ phải có những trách nhiệm gì đối với mẹ con chị b ?

Trong trường hợp này nếu như anh a và chị b ly hôn và chị b giành được quyền nuôi con thì anh a phải có trách nhiệm với con theo như quy định tại Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;

b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;

c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.

3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.’

– Về ngôi nhà 2 tầng do anh a và chị e xây trên đất của anh a có là tài sản của ai ?

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chị b có vay góp gây dựng căn nhà trên mảnh đất ruộng mà chị b được nhà nước cắt năm 1998. Trong trường hợp này bạn cần phải xác định rõ:

+ Đất nếu như nhà nước cấp giấy chứng nhận cho riêng chị b thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chị b

+ Đất nếu như nhà nước cấp giấy chứng nhận chung cho cả anh a và chị b thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của anh a và chị b.

Căn nhà được chị b xây dựng trong thời kỳ hôn nhân và với dữ liệu bạn đưa ra chúng tôi có thể thấy rằng anh a và chị b không có bất kỳ một sự thỏa thuận nào về vấn đề phân chia tài sản do đó theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn nhà này là tài sản chung của cả hai vợ chồng anh a, chị b.

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

– Về chia tài sản, chị b, c và d sẽ được hưởng những gì ?

Nếu như tài sản là tài sản chung của vợ chồng anh a, chị b thì khi anh chị này ly hôn, cơ quan nhà nước có thảm quyền sẽ chi theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo quy định này thì c và d không có quyền được nhận tài sản, trừ trường hợp anh a, chị b có thỏa thuận khác.

>> Xem ngay: Thủ tục đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài ?

2. Tư vấn thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài ?

Kính chào Luật LVN Group, tôi có một số thắc mắc muốn được tư vấn như sau: Tôi là người Việt Nam lấy chồng người Mỹ, sau thời gian chung sống thì có xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng tôi đã ly hôn tại Mỹ do Tòa án Mỹ giải quyết. Hiện tôi đang có hộ khẩu thường trú tại quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Tôi muốn làm thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài thì phải làm như thế nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Youtube video

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN Group, căn cứ vào những thông tin chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau:

Để tiến hành ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài thì chị phải đảm bảo được các điều kiện quy định tại Điều 41 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:

“Bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.”

Bên cạnh đó, Điều 43 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng quy định về trường hợp phải tiến hành thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn đã tiến hành tại nước ngoài:

“a) Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam và có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc làm thủ tục kết hôn;

b) Công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài đã ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

c) Người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam ở nước ngoài có yêu cầu kết hôn ở Việt Nam;

d) Các trường hợp đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.”

Như vậy, nếu chị thuộc các trường hợp trên hoặc không thuộc các trường hợp trên nhưng có yêu cầu ghi vào sổ việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 41 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tiến hành việc ghi chú, cụ thể chị cần tiến hành các bước sau:

* Chuẩn bị hồ sơ: 02 bộ (Điều 44 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)

– Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo mẫu quy định;

– Bản sao bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao bản thỏa thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành; bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận việc ly hôn;

– Bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;

– Bản sao giấy tờ để chứng minh thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn. (Bản sao sổ hộ khẩu của người yêu cầu).

-Giấy ủy quyền nếu người có yêu cầu ủy quyền cho người khác (trừ trường hợp ủy quyền cho ông, bà,cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột)

* Thẩm quyền giải quyết

Điều 42 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:

“1. Sở Tư pháp mà trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó người yêu cầu đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.

Sở Tư pháp căn cứ vào tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài của người yêu cầu, sổ hộ tịch đang được lưu giữ để xác định nơi đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây.

2. Trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.

3. Trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà chưa ghi vào sổ việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết hôn.

Trong trường hợp việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn thì thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.”

Điều 11 Thông tư 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài quy định về thẩm quyền như sau:

“1. Trường hợp sổ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn trước đây không còn lưu giữ được hoặc còn lưu giữ được nhưng không có nội dung đăng ký của người có yêu cầu, nếu người yêu cầu xuất trình được Giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận ghi vào sổ việc kết hôn trước đây thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.

2. Trường hợp sổ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn trước đây không còn lưu giữ được hoặc còn lưu giữ được nhưng không có nội dung đăng ký của người có yêu cầu và người yêu cầu không xuất trình được Giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận ghi vào sổ việc kết hôn trước đây thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn được xác định như sau:

a) Nếu người yêu cầu thường trú tại Việt Nam thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu thường trú;

b) Nếu người yêu cầu không thường trú tại Việt Nam, nhưng làm thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn để đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu làm thủ tục đăng ký kết hôn;

c) Nếu người yêu cầu không thường trú tại Việt Nam và làm thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn không vì mục đích đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu cư trú trước khi xuất cảnh.”

Do chị không cung cấp cụ thể tình trạng của chị nên không thể tư vấn cụ thể cho chị được, chị cần kiểm tra xem mình thuộc trường hợp nào để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho chính xác.

* Trình tự thực hiện: (Điều 45 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp gửi văn bản xin ý kiến Bộ Tư pháp về điều kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, kèm theo 01 bộ hồ sơ.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét, thẩm tra hồ sơ và điều kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn.

Nếu xét thấy bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 41 của Nghị định này và việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn là đúng thẩm quyền thì Bộ Tư pháp gửi văn bản đồng ý cho Sở Tư pháp thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo quy định của Nghị định này.

Nếu yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không đủ điều kiện hoặc không đúng thẩm quyền thì Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp, có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Bộ Tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho người yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo mẫu quy định. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc không đúng thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu, không trả lại lệ phí.

* Lệ phí: 75.000 đồng (điểm b.1 khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

“+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Các việc đăng ký hộ tịch khác: Không quá 75.000 đồng.”

Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp/ xác nhận thì phải làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và chứng thực chữ ký người dịch trước khi tiến hành ghi chú.

Điều 3 Nghị định 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (Các vấn đề về hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực chữ ký người dịch ở nghị định này không bị bãi bỏ bởi nghị định 126/2014/NĐ-CP)

Điều 3. Yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực chữ ký người dịch, chứng thực bản sao giấy tờ

1. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình theo quy định tại Nghị định này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình theo quy định tại Chương IV của Nghị định này được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

2. Giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này bằng tiếng nước ngoài phải được địch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình quy định tại Chương IV của Nghị định này chỉ cần dịch ra tiếng Việt, có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung, không cần chứng thực chữ ký người dịch.”

– Về thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự:

+ Hồ sơ: 01 bộ: Điều 14 Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhân lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự:

“1. Người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

a) 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;

b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp (bao gồm chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu)

c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện (Không yêu cầu chứng thực)

d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận;

đ) 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;(Không yêu cầu chứng thực)

e) 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ để lưu tại Bộ Ngoại giao.”

+ Thẩm quyền: Bộ ngoại giao; Cục lãnh sự và Sở ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (được giao thẩm quyền hợp pháp hóa lãnh sự trong nước)

Bộ ngoại giao ủy quyền cho Sở/phòng/bộ phận ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận và trả hồ sơ. Danh sách các cơ quan này được cập nhật thường xuyên tại địa chỉ http://lanhsuvietnam.gov.vn. (Điều 1 Thông tư 01/2012/TT-BNG)

+ Thời gian giải quyết: Nếu nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hợp pháp hóa lãnh sự: Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ có 10 tờ trở lên thì thời hạn không quá 05 ngày.

Nếu nộp hồ sơ tại sở/phòng/bộ phận ngoại vụ được ủy quyền tiếp nhận và trả kết quả thì thời hạn dài hơn vì còn mất thời gian gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.

-Về chứng thực chữ ký người dịch:

Thẩm quyền: Khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

“1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;”

>> Xem thêm: Tòa án có thể xử ly hôn vắng mặt khi vợ đang ở nước ngoài ?

3. Ly hôn với người nước ngoài phải làm gì ?

Kính chào Luật LVN Group. Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Em có 1 chị gái lấy chồng bên đài loan được gần 1 năm do cuộc sống không hợp nay chị em muốn ly hôn mà không biết nên làm như thế nào Chị em có 1 số thắc mắc sau:

– Nếu chồng chị không đồng ý ly hôn liệu chị ấy có làm giấy tờ ly hôn được không?

– Nếu chị ấy về Việt Nam không qua lại nữa liệu có làm được thủ tục ly hôn không? Em rất mong ạn chị Luật sư của LVN Group giải đáp và tư vấn giúp Mong nhân được sự phản hồi từ phía anh chị

Em xin chân thành cảm ơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân :1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Như vậy trong trường hợp chị bạn ở nước ngoài và yêu cầu ly hôn thì thì áp dụng theo quy định của pháp luật nước đó về trường hợp một bên yêu cầu ly hôn.

Trong trường hợp chị bạn quay về Việt Nam và thường trú ở Việt nam theo Điều 20 Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013,( Với điều kiện chị bạn chưa thôi quốc tịch Việt Nam )

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; …………………………

Như vậy, sau khi về Việt Nam chị bạn phải có hộ khẩu thường trú tại Việt nam theo quy định, sau đó mới có thể tiến hành thủ tục ly hôn với chồng chị theo quy định của pháp luật Việt Nam về đơn phương ly hôn.

>> Xem ngay: Làm thế nào để kết hôn khi đã ly hôn ở nước ngoài ?

4. Thủ tục ly hôn khi 1 người ở nước ngoài ?

Kính gửi Luật sư! Luật sư vui lòng tư vấn dùm em trường hợp như sau: Em gái em đang quen với 1 anh người Việt Nam, hiện mang quốc tịch Việt Nam và đang định cư vô thời hạn bên nước Đức. Anh bạn này đã có vợ tại Việt Nam (cô vợ cũng là người VN), được pháp luật VN công nhận bằng giấy đăng ký kết hôn.

Hiện tại, vợ chồng anh này đã chia tay và cô vợ đã lấy chồng khác (Bên Đức). Hai vợ chồng này chưa làm thủ tục ly hôn. Bây giờ anh chàng này có định cưới em gái em. Luật sư vui lòng cho e hỏi:

1. Anh này muốn đơn phương ly hôn thì anh này phải về VN để làm thủ tục ly hôn ? Và thời gian mất bao lâu mới có được giấy xác nhận đã ly hôn ?

2. Nếu ly hôn theo thỏa thuận thì có cần thiết phải có mặt 2 vợ chồng về VN ly hôn hay không ? Trường hợp cô vợ làm giấy ủy quyền có giải quyết ly hôn được hay không ?

3. Nếu chưa ly hôn mà a này cưới em gái em thì chắc chắn là vi phạm pháp luật VN, Pháp luật Đức có cho phép 2 người (nam-nữ) sống chung khi không có hôn thú không ?

4.Nếu chưa ly hôn mà cưới em gái e và rước sang bên Đức thì rước theo dạng nào ? Liệu trường hợp này có ổn không ?

Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Em cám ơn nhiều!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình, gọi:1900.0191

Trả Lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật LVN Group đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì người này và vợ anh ta đều đang sinh sống tại Đức, do đó căn cứ theo điều 423 và 424 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì khi Việt Nam và Đức có ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề ly hôn này hoặc bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành thì anh bạn đó có thể làm thủ tục ly hôn ở nước sở tại và gửi đơn yêu cầu tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Trong trường hợp không có ký kết, gia nhập điều ước hoặc pháp luật Việt nam không công nhận và cho thi hành thì anh bạn này sẽ về Việt Nam và làm thủ tục ly hôn đơn phương. Theo quy định tại khoản 1 điều 203 bộ luật tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án .

“Điều 423. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam”

1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;

c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.

2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 424. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.

3. Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam.

Điều 425. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.

3. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn ; luật hôn nhân gia đình 2014

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;

b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;

e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

2. Trong trường hợp cả hai người đều muốn ly hôn nhưng chị vợ không về được thì anh bạn kia nên yêu cầu người vợ này gửi về Việt Nam đơn xin ly hôn vắng mặt, trong đơn phải thể hiện 4 nội dung chính: đồng ý ly hôn với người chồng; nguyện vọng, yêu cầu của con chung (nếu có); nguyện vọng, yêu cầu về tài sản (nếu có) và yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt. Đơn này phải có xác nhận của công chứng viên bên nước ngoài mà vợ anh bạn này sinh sống, chữ ký của công chứng viên phải có xác nhận của Bộ Ngoại giao, sau đó gửi đến Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại nước mà người vợ này đang sinh sống để hợp pháp hóa lãnh sự, xong gửi về Việt Nam cho anh bạn này. Sau khi nhận được đơn xin ly hôn vắng mặt của người vợ tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử, Xét xử xong tòa án sẽ gửi bản án cho người vợ này và hướng dẫn nếu đồng ý với bản án của tòa thì làm đơn cam kết không kháng cáo. Đơn này cũng phải công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự. Tòa án sẽ cấp bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật cho các đương sự sau khi nhận được đơn cam kết không kháng cáo của người vợ hoặc sau hai tháng, kể từ ngày gửi bản án cho người vợ (tính theo dấu bưu điện), trong trường hợp vợ anh bạn này không làm đơn cam kết không kháng cáo. Căn cứ khoản 4 điều 85 bộ luật tố tụng dân sự thì ly hôn đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

“Điều 85. Người đại diện

1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.

4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện

3. Theo điểm c khoản 2 điều 5 luật hôn nhân gia đình thì em gái bạn và anh này không thể kết hôn.

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

4. Trong trường hợp chưa ly hôn thì việc cưới em gái bạn sẽ không được pháp luật công nhận và không thể đưa người sang nước ngoài

>> Xem thêm: Chồng đi nước ngoài vợ ở nhà tẩu tán tài sản giờ đơn phương xin ly hôn được không ?

5. Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài ?

Tôi xin được tư vấn về trường hợp của mình như sau: Tôi và chồng kết hôn năm 2012, sau khi kết hôn 2 tháng thì chồng tôi đi làm việc tại cộng hòa Séc. Từ đó đến nay chồng tôi sinh sống và làm việc tại đó. Đến tháng 1/2016 chồng tôi về làm đơn ly hôn đơn phương gửi lên tòa án nhân dân huyện. Do hòa giải không thành công nên chồng tôi quay lại Séc.

Đến 19/7 tôi nhận được giấy triệu tập của tòa án nhân dân huyện đến để dự phiên tòa xử ly hôn của chúng tôi, tuy nhiên chồng tôi chưa về nước. Vậy tôi xin hỏi:

1.Việc tòa án mở phiên xử khi chồng tôi chưa về nước là đúng hay sai?

2. Việc ly hôn đơn phương của chồng tôi có được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài không? và xử ở tòa án Huyện là đúng hay sai?

3. Trong trường hợp xử vắng mặt tôi, thì tòa có gửi cho tôi quyết định ly hôn không?

4. Trong thời gian chồng tôi làm việc ở nước ngoài, mọi tài sản đều ở bên đó, hoặc anh ấy gửi về cho bố mẹ chồng tôi. Tôi không có giấy tờ để chứng minh tài sản đó, chỉ có mail của đối tác gửi cho chồng tôi, trong đó thể hiện doanh thu hàng tháng. Vậy mail đó tôi có thể sử dụng làm giấy tờ hợp pháp chứng minh tài sản chung hay không?

Tôi rất mong nhận được sự tư vấn của Quý Văn Phòng. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến,gọi: 1900.0191

Trả lời:

1. Việc tòa án mở phiên xử khi chồng tôi chưa về nước là đúng hay sai?

Theo quy định tại Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 về sự có mặt của đương sự,người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn là người làm đơn đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân, vì vậy, chồng bạn là nguyên đơn, còn bạn là bị đơn. Căn cứ theo khoản 1 Điều 227 thì nếu tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà chồng bạn không đến thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa, trừ trường hợp chồng bạn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tại khoản 2 Điều này quy định, trường hợp tòa án triệu tập hợp lệ chồng bạn đến tham gia phiên tòa lần 2 mà chồng bạn vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc ly hôn và Tòa án sẽ quyết định đình chỉ vụ án, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Việc ly hôn đơn phương của chồng tôi có được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài không? và xử ở tòa án Huyện là đúng hay sai?

Về quyền ly hôn, Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trừ trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền têu cầu ly hôn”

Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoàilà quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Như vậy, theo các quy định trên, các quan hệ hôn nhân và gia đình được coi là quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài khi có một trong những dấu hiệu sau:

– Chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình là người nước ngoài.

– Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình xảy ra ở nước ngoài.

– Tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình ở nước ngoài

– Nơi cư trú của các bên đương sự tham gia vào quan hệ hôn nhân và gia đình ở nước ngoài.

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại chồng bạn không sống tại Việt Nam và xác định là định cư ở nước ngoài, vậy có thể coi quan hệ hôn nhân của hai bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Tại Khoản 2, Điều 127 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định:

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam”.

Do đó, sẽ áp dụng pháp luật nước Việt Nam để giải quyết ly hôn.

Căn cứ theo quy đinh tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 37. Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”

Tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

Do đó, trường hợp của bạn là ly hôn có yếu tố nước ngoài vì chồng bạn đang ở nước ngoài, vì vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú.

Như vậy, việc Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết ly hôn trong trường hợp này là không đúng thẩm quyền.

3. Trong trường hợp xử vắng mặt tôi, thì tòa có gửi cho tôi quyết định ly hôn không?

Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về sự có mặt của đương sự,người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;”

Như đã nêu, trong trường hợp này bạn là bị đơn, căn cứ theo quy định trên thì nếu tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà bạn không đến thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bạn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tại điểm b khoản 2 Điều này quy định, trường hợp bạn có yêu cầu phản tố mà tòa án triệu tập hợp lệ bạn đến tham gia phiên tòa lần 2, bạn vẫn vắng mặt và không có người đại diện tham gia thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt bạn. Điểm c Điều này quy định, trường hợp bạn có yêu cầu phản tố mà tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 và không có người đại diện tham gia thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố, Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

4. Trong thời gian chồng tôi làm việc ở nước ngoài, mọi tài sản đều ở bên đó, hoặc anh ấy gửi về cho bố mẹ chồng tôi. Tôi không có giấy tờ để chứng minh tài sản đó, chỉ có mail của đối tác gửi cho chồng tôi, trong đó thể hiện doanh thu hàng tháng. Vậy mail đó tôi có thể sử dụng làm giấy tờ hợp pháp chứng minh tài sản chung hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 về Tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Và Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Theo như bạn trình bày, trong thời gian chồng bạn làm việc ở nước ngoài, mọi tài sản đều ở nước ngoài, nếu bạn đưa ra được căn cứ về giá trị tài sản đó thì sẽ được chia theo quy định tại Điều 59. Và tại khoản 3 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài:

“3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Theo đó, nếu chồng bạn có bất động sản ở nước ngoài thì phải giải quyết theo pháp luật nước đó.

>> Xem ngay: Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định mới của luật hôn nhân gia đình ?

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group