Tôi năm nay 26 tuổi, hiện nay bạn của tôi đang mang bầu được 7 tháng. Cô ấy đã có chồng và 1 bé gái 4 tuổi. Nhưng đứa bé trong bụng cô ấy là con của tôi và cô ấy chứ không phải con của chồng cô ấy. Bạn tôi quê ở Cao Bằng còn chồng cô ấy quê ở Hà Tĩnh. Bây giờ chồng cô ấy biết đứa bé trong bụng không phải con của anh ấy nên không chấp nhận và làm thủ tục khai sinh cho đứa bé. Vậy bây giờ muốn làm thủ tục đăng ký khai sinh cho đứa bé trong bụng phải làm như thế nào? Nếu anh ấy không đưa sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn cho bạn tôi để làm giấy khai sinh cho đứa bé thì tôi và bạn tôi phải làm thế nào để có thể khai sinh cho cháu trong khi bạn của tôi và anh ấy không làm thủ tục ly hôn? Tôi rất mong nhận được tư vấn từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: V.H
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự của Công ty Luật LVN Group.
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.0191
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2005
Luật hôn nhân gia đình 2014
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch
Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
2. Nội dung phân tích
Điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, người vợ mang thai 7 tháng con của bạn chứ không phải con của người chồng,tuy nhiên người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân nên đứa trẻ được xác định là con chung của vợ chồng (điều 88 khoản 1 Luật hôn nhân gia đình 2014).
Điều 89 Luật hôn nhân gia đình 2014 và điều 43 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Điều 89. Xác định con
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
2. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
Do vậy, trong trường hợp người chồng không chấp nhận đứa trẻ thì sau khi sinh đứa trẻ, người vợ có thể yêu cầu Tòa án xác định người chồng không phải là cha đứa trẻ, phù hợp quy định tại Điều 88 khoản 2Luật hôn nhân gia đình 2014; khi đó, trong giấy khai sinh không ghi người chồng là cha đứa trẻ mà để trống. Nếu bạn mong muốn được đứng tên trong phần ghi về người cha trong giấy khai sinh thì bạn phải hoàn thành thủ tục nhận cha cho con và được người mẹ đồng ý đối với trường hợp con chưa thành niên (trừ trường hợp đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Về thủ tục đăng ký khai sinh cho đứa trẻ:
Trước hết, việc đăng ký khai sinh cho con sẽ được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ cư trú (nơi cư trú bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú). Nếu không xác định được nơi thường trú của người mẹ thì mới đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người cha. Cụ thể, khoản 1, Điều 13, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịchcó quy định:
Điều 13
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Điều 15, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịchvà Điều 1 mục 4Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thựccó quy định về thủ tục khai sinh cho con như sau:
Điều 15 (đã sửa đổi, bổ sung)
1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha ghi trong sổ đăng ký khai sinh và giấy đăng ký khai sinh để trống. Nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Về thủ tục nhận cha cho con:
Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch và Điều 1 mục 9Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực có quy định:
Điều 34 (đã sửa đổi, bổ sung)
1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
Chú ý về điều kiện nhận cha cho con được quy định tại Điều 1 mục 8Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực như sau:
8. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.
2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ.”
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật dân sự – Công ty luật LVN Group