Nhưng công ty này nói đến 09/2014 tôi mới đủ điều kiện về thời gian để cấp chứng chỉ kế toán trưởng. Đến 9/2014 tôi đã nộp các giấy tờ cần thiết và lệ phí cấp chứng chỉ là 170.000 đồng từ đó đến nay tôi đã điện thoại hỏi công ty khi nào thì có chứng chỉ kế toán trưởng, nhân viên trung tâm cứ nói là chưa có và không biết khi nào có. Tôi và một số người học chung tiếp tục chờ, đến tháng 3/2015 chúng tôi ghé trường nơi công ty đào tạo thì được biệt Công ty TĐ đã đóng cửa chi nhánh này rồi.

Tháng 4/2015 tôi có liên lạc với trụ sở chính của công ty thì cũng không liên lạc được. Nhưng đến hôm nay ngày 07/05/2015 tôi gọi lại số điện thoại của công ty thì liên lạc được vói nhân viên trực của công ty TĐ nhưng nhân viên này cũng không biết khi nào mới cấp chứng chỉ. Và đã cho tôi số điện thoại của chị quản để hỏi rõ vấn đề này. Tôi đã liên lạc và chị quản lý trả lời rằng đến cuối năm 2015 mới có chứng chỉ. Tôi hỏi lý do vì sao nộp hồ sơ đã lâu rồi mà còn hẹn cuối năm. Chị này trả lời là do Cty TĐ làm ăn lỗ nên không thế cấp chứng chỉ được mà phải hẹn.

Xin nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp là trong trường hợp này tôi phải kiện Cty TĐ ở cơ quan pháp luật nào để được luật pháp can thiệp giúp cho tôi có chứng chỉ để thuận lợi cho việc xin việc làm ?

Cám ơn Luật sư của LVN Group rất nhiều!

Người hỏi: Tussian

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật dân sựcủa Công ty luật LVN Group,

Tư vấn khởi kiện công ty đào tạo chứng chỉ kế toán trưởng ?

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện đơn vị đào tạo, gọi:1900.0191

Trả lời:

Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Công ty. Về vấn đề của bạn, công ty xin giải đáp như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 1999

Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009;

– Bộ luật hình sự năm 2015

Nghị định số 105/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

2. Nội dung phân tích:

Việc đào tạo cũng như cấp chứng chỉ cho bạn đang có nhiều dấu hiệu không rõ ràng. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho mình bạn có thể hỏi rõ hơn về thời điểm sẽ cấp chứng chỉ. Nếu bạn có những căn cứ cho thấy việc cấp chứng chỉ có những sai phạm bạn có thể tố cáo hành vi của công ty này tới cơ quan công an nơi công ty đặt trụ sở. Theo đó, Tùy vào mức độ gây thiệt hại của hành vi mà công ty này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc những nguời có liên quan có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Điều 17 Nghị định số 105/2013/NĐ-CP quy định về việc Xử phạt hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng như sau:

” Điều 17. Xử phạt hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi cho Bộ Tài chính đầy đủ hồ sơ tài liệu trước khi mở khóa học;

b) Tổ chức một lớp học bồi dưỡng kế toán trưởng quá 100 học viên;

c) Tổ chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng;

d) Không thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khoá học theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Không đảm bảo về nội dung, chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định;

b) Sai phạm về việc sử dụng tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng;

c) Lưu giữ hồ sơ liên quan đến khoá học không đầy đủ, không đúng thời gian theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng khi không đủ Điều kiện;

b) Mở khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;

c) Cấp chứng chỉ kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, Điều kiện;

d) Cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không phù hợp với kết quả thi;

đ) Quản lý phôi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng quy định của Bộ Tài chính.

4. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này.”

Về số tiền phí bạn đã nộp, Bạn cần xác định rõ căn cứ về việc sử dụng số tiền trên. Nếu số tiền trên không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận hoặc bị chiếm đoạt thì hành vi của cá nhân đã nhận tiền hoặc liên quan đến hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm theo quy định tại Điều 139 hoặc Điều 140 Bộ luật hình sự như sau:

” Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 140.  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group