1. Tư vấn khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông ?

Kính gửi Luật sư,tôi có thắc mắc cần giải đáp: tôi va quệt với xe ô tô 4 chỗ của công ty xây dựng do xe đó đi lấn tuyến, gây hư hại xe tôi. Đại diện phía công ty thỏa thuận bồi thường và chịu chi phí sửa xe cho tôi (không có biên bản công an mà tự thỏa thuận).Tuy nhiên sau đó phía công ty xây dựng không chịu thanh toán phí sửa chữa. Và quy hết trách nhiệm cho người đại diện và tài xế lái xe. Vậy tôi khởi kiện công ty xây dựng đó như thế nào? mất bao lâu? Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

2. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường

Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiêt hại như sau:

Người nào Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng, hoặc hoàn toàn do dỗi của bên bị thiệt hại, hay do có thỏa thuận khác.

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Vậy có thể xác định trong trường hợp này hành vi chạy xe không đúng làn đường, lấn làn không đúng quy định về an toàn giao thông gây ra tai nạn là có yếu tố lỗi.

Thứ hai, ai là người có trách nhiệm bồi thường

Căn cứ Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 quy định pháp nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao, người của pháp nhân là người có lỗi thì pháp nhân có quyền yêu cầu hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định pháp luật cho pháp nhân.

Trong trường hợp lái xe tự ý sử dụng xe công ty tham gia giao thông ngoài giờ làm việc không theo chỉ thị của công ty thì người lái xe phải chịu trách nhiệm dân sự.

“Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

Thứ ba, Mức bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Căn cứ Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được bồi thường bao gồm tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích từ việc gắn liền với việc sử dụng khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại…

Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Thứ ba, khởi kiện yêu cầu bồi thường

Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thủ tục khởi kiện tại tòa hồ sơ sẽ bao gồm: Đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”

Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện (Theo mẫu)

– Các giấy tờ liên tài liệu chứng minh thiệt hại (biên bản do phòng cảnh sát giao thông lập, văn bản thỏa thuận của 2 bên, giấy tờ chứng minh thiệt hại về xe, giấy tờ xe……

-Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu người khởi kiện (bản sao công chứng, chứng thực)

Thứ tư, thẩm quyền tòa án giải quyết

Theo quy định tại Điều 26, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nơi pháp nhân đặt trụ sở hoặc nơi bị đơn cư trú đối với trường hợp phải chịu trách nhiệm cá nhân.

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

…6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Như vậy,Trường hợp của bạn nếu người lái xe dùng xe công ty trong giờ làm việc thực hiện nhiệm vụ công ty giao thì bạn sẽ khởi kiện công ty xây dựng để yêu cầu bồi thường tại tòa án nơi đặt trụ sở, trường hợp người lái xe gây tai nạn ngoài giờ làm việc và không thực hiện nhiệm vụ công ty giao thì bạn sẽ khởi kiện trực tiếp cá nhân đó tại tòa án nơi bị đơn cư trú theo thủ tục trên.

>> Tham khảo thêm: Tư vấn về xác định lỗi và bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông

2. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính

Theo Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông, căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:

Bước 1:

– Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu.

– Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

– Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.

Bước 2:

Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

Bước 3:

– Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

– Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Bước 4:

Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.

3. Giai quyết tai nạn giao thông theo thủ tục điều tra

Đối với vụ tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính.

– Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Trình tự giải quyết tai nạn giao thông được tiến hành theo các bước nêu trên.

4. Thời hạn giải quyết tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm?

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:

– Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông.

– Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

– Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý pháp luật hành chính.

5. Thời hạn giải quyết tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm

Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA, Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Như vậy, tùy thuộc vào dấu hiệu phạm tội mà thời hạn giải quyết vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group