1. Công ty mình mới thành lập, nhưng phát hiện là thiếu một số ngành nghề kinh doanh. Cho mình hỏi bên Luật LVN Group có làm bổ sung không ? Nếu có thì phí bao nhiêu (ngành nghề không có điều kiện)

2. Công ty là công ty cổ phần: thì các công việc như họp lần đầu, bầu bán, bổ nhiệm thế nào?

3. Công ty mình hiện chỉ có đúng ba người vừa làm vừa là cổ đông, Có phải làm hợp đồng lao động không ? Lương tối thiểu bao nhiêu cho cả Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.

4. Có bắt buộc có kế toán trưởng hoặc kế toán viên không ? 

5. Mình cần ký hợp đồng với một 1 người lao động khác, thì lương tối thiểu là bao nhiêu ? Có phải làm bảo hiểm không ?

Rất mong sớm nhận được tư vấn từ Luật LVN Group. Trân trọng! 

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật doanh nghiệp năm 2014

Nghị định 215/2016/NĐ-CP về phí, lệ phí đăng ký kinh doanh

Luật kế toán năm 2015

Nghị định 141/2017/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng

2. Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty luật LVN Group, nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của chúng tôi nghiên cứu vè tư vấn như sau: 

Thứ nhất, về việc bổ sung thông tin và lệ phí. 

Điều 8 luật doanh nghiệp 2014 quy định

Điều 8 : nghĩa vụ của doanh nhgiệp….

6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ vào khoản 6 điều trên thì Công ty bạn phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thiếu thông tin và xin bổ sung ngành nghề kinh doanh. Việc này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước vừa đảm bảo cho hạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả hơn. Phí và lệ phí được quy định tại thông tư 215/2016 như sau:

Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp

(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Stt

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu

1

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp

a

Đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Đồng/lần

200.000

b

Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Đồng/hồ sơ

100.000

2

Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp

a

Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Đồng/bản

20.000

b

Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệp

Đồng/bản

40.000

c

Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp

Đồng/báo cáo

150.000

d

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Đồng/lần

300.000

đ

Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ 125 bản/tháng trở lên

Đồng/tháng

5.000.000

Thứ hai, về việc họp lần đầu, bầu bán, bổ nhiệm trong công ty

Luật doanh nghiệp 2014 không quy định chi tiết về việc họp lần đầu của oanh nghiệp mà chỉ quy định khái quát do đó việc họp lần đầu phải căn cứ vào điều lệ của công ty.

Việc bán cổ phần được quy định như sau:

Điều 125. Bán cổ phần

Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:

1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;

3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.

Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

Luật doanh nghiệp cũng không quy định chi tiết việc bổ nhiệm các thành viên của hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, Giám đốc, tổng giám đốc mà chỉ quy định điều kiện và tiêu chuẩn làm thành viên quản trị, hội đồng quản trị sẽ bầu ra giám đốc và tổng giám đốc căn cứ vào các điều kiện cụ thể do Công ty đặt ra. Do đó chi tiết hoạt động bổ nhiệm phải căn cứ vào điều lệ của công ty.  

Thứ ba, về vấn đề hợp đồng lao động và lương.

Hiện tại công ty bạn chỉ có 3 người vừa là cổ đông vừa là người lao động chính mà chưa có tuyển lao động nên không phải ký hợp đồng lao động. Còn về lương thì căn cứ vào quy định về mức lương tối thiểu vùng và căn cứ vào hoạt động kinh doanh của công ty.

Điều 158. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc

1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

Thứ tư, về vấn đề quản lý tài chính. Luật kế toán 2015 có quy định

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.

4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam….

Điều 49. Tổ chức bộ máy kế toán

1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán.

2. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ vào quy định trên và căn cứ vào thực tế rằng việc tiến hành hoạt động tài chính là hoạt động chuyên ngành đòi hỏi trình độ mà không phải cà nhân nào cũng có thể đảm nhận được; bên cạnh đó doanh nghiệp là một tổ chức có nhiều hoạt động kinh tế phức tạp. Do đó doanh nhgiệp phải có người làm kế toán. Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ không yêu cầu phải có kế toán trưởng nhưng vẫn phải bố trí người phụ trách kế toán, đối với các danh nghiệp quy mô lớn hơn thì yêu cầu phải có kế toán trưởng.

Thứ năm, về vấn đề lao động vào bảo hiểm. 

– Mức lương tối thiểu vùng được quy định kèm theo nghị định141/2017 NĐ-CP có thể tổng hợp như sau

+ Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng 

+ Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng 

+ Vùng III: 3.090.000 đồng/ tháng 

+ Vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng 

Cụ thể vè các vùng bạn tham khảo tại nghị định 1412017/NĐ-CP

– Còn về vấn đề bảo hiểm luật bảo hiểm xã hội quy định

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

căn cứ vào quy định trên thì khi sử dụng lao động từ 01 tháng trở lên là công ty bạn phải kê khai và nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group