1. Tư vấn soạn thảo mẫu hợp đồng tặng cho xe máy (ô tô) ?

Thưa Luật sư, cho tôi hỏi anh tôi muốn tặng cho tôi một chiếc xe máy, nhưng tôi không biết phải viết theo mẫu nào cho đúng ?
Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Căn cứ vào Bộ Luật dân sự 2015 vàLuật giao thông đường bộ 2008, Luật LVN Group hướng dẫn hợp đồng tặng cho xe như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-

HỢP ĐỒNG TẶNG CHO XE

Tại Phòng Công chứng số ….. thành phố

Chúng tôi gồm có:

Bên tặng cho (sau đây gọi là Bên A):

Ông (Bà):……………………………………………………………………..

Sinh ngày:……………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số:………………. cấp ngày……………….

tại………………………………………………………………………………

Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú):…

…………………………………………………………………………………

Bên được tặng cho (sau đây gọi là Bên B):

(Chọn một trong các chủ thể nêu trên)

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Hai bên đồng ý thực hiện việc tặng cho xe với các thỏa thuận sau đây:

ĐIỀU 1

XE TẶNG CHO

1. Đặc điểm xe:

a)Nhãn hiệu: ……………………………………………..…;

b)Dung tích xi lanh: ……………………………..…………;

c)Loại xe: ……………………………………………………;

đ) Màu sơn: ………………………………………………….;

d)Số máy: .…………………………………….…………….;

e)Số khung: …………………………………………………;

g) Các đặc điểm khác: …………………………. (nếu có)

2. Giấy đăng ký xe số: …….. do .… cấp ngày ……………

ĐIỀU 2

ĐIỀU KIỆN TẶNG CHO

Bên A đồng ý tặng cho Bên B chiếc xe nêu trên với điều kiện (nếu có):…………

ĐIỀU 3

THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO XE

Do các bên thỏa thuận

…………………………………………………………………………..

ĐIỀU 4

QUYỀN SỞ HỮU ĐỐI VỚI XE TẶNG CHO

1. Bên ..… có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với xe tại cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ các thỏa thuận liên quan đến việc đăng ký);

2. Quyền sở hữu đối với xe nêu trên được chuyển cho Bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong các thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe;

ĐIỀU 5

PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 6

CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

1. Bên A cam đoan:

a) Những thông tin về nhân thân, về xe tặng cho ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

b) Xe tặng cho không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;

c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;

d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này;

đ) Các cam đoan khác …

2. Bên B cam đoan:

a) Những thông tin về nhân thân ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

b) Đã xem xét kỹ, biết rõ về xe tặng cho và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu;

c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;

d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này;

đ) Các cam đoan khác…

ĐIỀU 7

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này;

2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên;

3.Hợp đồng có hiệu lực từ: ………

Bên A Bên B

(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Ngày ….. tháng .…. năm .…..(bằng chữ.……………)

(Trường hợp công chứng ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng được thực hiện ngoài giờ làm việc, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn)

Tại Phòng Công chứng số .…. thành phố………… (Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng)

Tôi ………., Công chứng viên Phòng Công chứng số … thành phố …..

Chứng nhận:

– Hợp đồng tặng cho xe này được giao kết giữa Bên A là ……….… và Bên B là …..……. ; các bên đã tự nguyện thỏa thuận giao kết Hợp đồng và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Hợp đồng;

– Tại thời điểm công chứng, các bên đã giao kết Hợp đồng có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

– Nội dung thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;

– Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;

-Hợp đồng này được lập thành .……….. bản chính (mỗi bản chính gồm .…. tờ, …..trang), cấp cho:

+ Bên A .….. bản chính;

+ Bên B .….. bản chính;

+ Lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.

Số công chứng .………………….. , quyển số ……………. TP/CC- .….

Công chứng viên

(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Muốn đổi màu xe ô tô, cần làm thủ tục như thế nào ?

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề như sau muốn được trình bày với Luật sư. Tôi vừa mua một chiếc xe mới tuy nhiên muốn sơn lại màu sơn của xe thì có được không ạ ? Nếu được thì cần những thủ tục gì ?
Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 58/2020/TT- BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông đường bộ quy định như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn đổi lại màu xe thì vẫn thuộc trường hợp phải đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe. Bạn cần phải nộp một bộ hồ sơ tới Phòng cảnh sat giao thông thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe;

– Các giấy tờ của chủ xe theo quy định (nếu chủ xe là công dân Việt Nam thì xuất trình chứng minh nhân dân; trường hợp chưa được cấp chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu).

– Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.

Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe là hai ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Điều kiện mang xe ô tô 4 bánh về Việt Nam sử dụng ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, xin cho hỏi ông xã em quốc tịch Slovenia muốn về Việt nam sống, (không làm việc) vì tài chính em có. Chúng em có giấy đăng ký kết hôn, anh muốn đem xe ô tô 4 bánh đang sử dụng về Việt nam, em nghe nói miễn thuế nếu ở Việt Nam, cho em hỏi có đúng không, hay cần những điều kiện gì mới được ?
Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em. Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>>Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư 20/2014/TT-BTC ngày 12/02/2014 của Bộ Tài chính quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam, trường hợp miễn thuế:

Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:

a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;…

c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.

Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.

Như vậy, anh chị về Việt Nam sinh sống và muốn mang chiếc ô tô về Việt Nam để sử dụng thì anh chị được miễn thuế nhập khẩu, sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam.

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Cá nhân gửi hồ sơ nhập khẩu xe ôtô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi xe ô tô được vận chuyển từ nước ngoài đến cửa khẩu)..

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục hải quan thực hiện:

– Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ;

– Thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Bước 3: Tiến hành thủ tục Thông quan theo quy định hiện hành.

– Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe gắn máy (đối với xe mô tô) của cơ quan kiểm tra chất lượng.

– Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe mô tô, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận nội dung “xe ô tô, mô tô nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển” vào Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD)

Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô: 02 bản chính.

– Vận tải đơn: 01 bản chính (có đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô);

– Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD): 02 bản chính.

– Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

– Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe mô tô nhập khẩu (đối với mô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Chủ xe trực tiếp thực hiện thủ tục nhập khẩu.

– Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại các cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính về nhập khẩu xe đã qua sử dụng. Riêng đối với công dân Việt Nam định cư ở các nước có chung biên giới đất liền được phép hồi hương vận chuyển ô tô qua cửa khẩu đường bộ thì được làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Luật LVN Group.

4. Đăng ký giấy phép kinh doanh đối với xe ben- xe vận tải.

Xin chào Luật sư của LVN Group LVN Group. Em có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group. Nhà em có 2 xe ben chuyên chở vật liệu xây dựng, hiện chưa có đăng ký kinh doanh thì làm sao lấy được giấy phép kinh doanh vậy ? Cách đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải như thế nào ? Em xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nghị định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh cũng quy định những:

“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì nhà bạn hiện đang có xe ben chuyên chở vật liệu xây dựng, do đó, bạn thuộc trường hợp phải đăng ký giấy phép kinh doanh.

Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh đối với xe ben theo quy định tại khoản 1 điều 21 bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;

d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);

e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).

Cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Bạn cần biết bạn lựa chọn loại hình đăng lý kinh doanh nào để tiến hành làm hồ sơ thủ tục cho hợp lý.

>> Xem: Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Ba mẹ có thể gửi tiền ra nước ngoài cho con mua xe hơi được không ?

Xin chào Luật sư của LVN Group! Tôi có 1 thắc mắc mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi. Tôi hiện đang du học tại Mỹ, và tôi muốn mua một chiếc xe hơi. Ba mẹ tôi ra ngân hàng yêu cầu chuyển tiền để tôi mua xe nhưng phía ngân hàng lại đòi hỏi giấy báo học phí và phí sinh hoạt.
Vậy cho tôi hỏi, có phải phía ngân hàng dựa vào đó để chỉ cho phép ba mẹ tôi gửi tiền trong giấy báo học phí và phí sinh hoạt đúng không? Nếu vậy thì không đủ tiền để tôi mua xe ?
Mong Luật sư của LVN Group hướng dẫn giúp tôi. Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp gia đình bạn muốn chuyển tiền cho bạn từ trong nước, quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:

Căn cứ Điều 8 Pháp lệnh ngoại hối 2005 (Sửa đổi, bổ sung năm 2013) như sau:

Điều 8. Chuyển tiền một chiều

1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.

2. Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.

3. Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.

4. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.

Điều này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh ngoại hối sửa đổi như sau:

Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài

1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:

a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;

b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;

d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.

3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.

4. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền.

Như vậy, giao dịch chuyển tiền của công dân Việt Nam ra nước ngoài bị hạn chế, chỉ trong những trường hợp nhất định mà pháp luật quy định công dân mới được phép chuyển tiền ra nước ngoài. Khi chuyển tiền, cần xuất trình đủ các giấy tờ, chứng cứ chứng minh mục đích của giao dịch, ví dụ như chuyển tiền vì mục đích học tập thì cần thông báo học phí, thư chấp nhận của nhà trường, bản sao hộ chiếu; vì mục đích chữa bệnh thì cần giấy tiếp nhận khám chữa bệnh/ giấy giới thiệu ra nước ngoài chữa bệnh của cơ sở trong nước, thông báo chi phí của cơ sở chữa bệnh; vì mục đích thừa kế thì cần chứng từ chia thừa kế hoặc di chúc, văn bản thỏa thuận giữa những người thừa kế hợp pháp, văn bản ủy quyền của người thừa kế hoặc tài liệu liên quan, bản sao CMND người chuyển… Do đó, gia đình bạn cần phải thỏa mãn các điều kiện trên thì mới được chuyển tiền ra nước ngoài.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group