1. Tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho chung cư mini?

Thưa Luật sư của LVN Group, cho phép tôi được hỏi, gia đình tôi đang có ý định mua một căn hộ chung cư mini diện tích khoảng 41m2 ở ngõ 195 đường Trần Cung – Từ Liêm – Hà Nội. Chủ đầu tư có cam đoan với tôi là căn hộ này sẽ tách được sổ hồng và đưa tôi xem các giấy tờ của khu đất có căn mà gia đình tôi mua gồm: sổ đỏ của khu đất, giấy phép xây dựng của toà nhà chung cư, giấy chứng nhận an toàn chịu lực.

Và theo quan sát của tôi thì toà nhà chung cư này xây đúng số tầng của giấy phép xây dựng, mỗi tầng có 2 căn khép kín. Tôi xin được hỏi căn hộ tôi mua thuộc chung cư đó có tách được sổ hồng hay không? Và nếu không tách được sổ thì do thiếu những giấy tờ và điều kiện gì? Rất mong được sự tư vấn của các Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Xuân Thành

Tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho chung cư mini?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Theo ý kiến của chúng tôi bạn đang hiểu lầm giữa sổ đỏ và sổ hồng. Đối với vấn đề bạn đặt ra thì bạn chỉ được “cấp” sổ hồng cho căn hộ của mình thôi do chủ đầu tư có nghĩa vụ lập hồ sơ để cấp sổ hồng cho các chủ sở hữu căn hộ. Ở đây, bạn cần hiểu rõ sổ hồng là giấy chứng nhận nhà ở, còn sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở; do đó không thể gọi là “tách” sổ hồng được.

Căn cứ khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản:

“4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.”

Vì vậy, bạn sẽ được cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư của mình do chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục.

Trường hợp của bạn, để có được Sổ hồng của căn hộ chung cư đó, bạn phải thực hiện thủ tục sang tên sổ hồng đối với việc chuyển nhượng căn hộ chung cư. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là UBND quận, huyện nơi có khu chung cư đó.

Trước hết, cả hai bên – bên bạn (bên nhận chuyển nhượng) và bên chủ căn hộ chung cư (bên chuyển nhượng) phải chuẩn bị các giấy tờ sau: Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước).

– Bên chuyển nhượng cần các giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; CMND + Hộ khẩu + Giấy đăng ký kết hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy tờ ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Bên nhận chuyển nhượng cần các giấy tờ: CMND + Hộ khẩu

Sau khi các bên chuẩn bị xong hồ sơ thì bạn cần thực hiện như sau:

Bước 1: Bạn và bên chuyển nhượng đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng. (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân).

Bước 2: Kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính tại UBND quận/ huyện nơi có khu nhà chung cư đó. Thời hạn có thông báo nộp thuế là 10 ngày. Sau khi có thông báo thì bạn nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. (Thuế thu nhập cá nhân: 2 %; thuế trước bạ: 0,5 %)

Hồ sơ bạn cần đáp ứng các yêu cầu sau: Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua – bên bạn ký). Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên chuyển nhượng ký). Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền). CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên bạn và bên chuyển nhượng (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

Bước 3: Kê khai sang tên tại UBND quận/huyện nơi có nhà chung cư đó.

Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Trường hợp bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bạn để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

>> Tham khảo thêm: Tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay xử lý như thế nào?

2. Hướng dẫn việc mua nhà chung cư chưa sang sổ đỏ?

Hiện nay, tôi đang định mua lại nhà chung cư của anh A. Ngôi nhà này trước đây anh A mua lại của anh B nhưng chưa sang tên sổ đỏ, chỉ có hợp đổng ủy quyền sử dụng nhà giữa anh A và B (đã có công chứng). Vậy khi tôi mua lại nhà của anh A thì thủ tục sang sổ sau này có vướng gì không? Xin cảm ơn.
– Trần Thuỳ An –

Tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho chung cư mini?

>> Luật sư trả lời: Tư vấn thủ tục làm sổ đỏ cho căn hộ chung cư?

Trả lời:

Tại các Điều 63, Điều 118, Điều 148, Điều 149 Luật nhà ở 2014, chương III Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:

– Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai:

+) Bên mua chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng mua bán, thuê mua cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận.

+) Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ; đối với trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhiều căn nhà riêng lẻ hoặc nhiều căn hộ thì phải chuyển nhượng toàn bộ số căn nhà hoặc căn hộ trong hợp đồng đó.

Hợp đồng đặt cọc (hứa mua/hứa bán) trong đó nêu rõ cam kết phạt cọc; ký kết hợp đồng ủy quyền, theo đó bên bán ủy quyền cho bên mua đứng ra làm mọi thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (tuy nhiên sổ hồng vẫn đứng tên bên bán); sau đó thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ đã có sổ mang tên bên bán; bước cuối cùng, hai bên thỏa thuận nộp thuế thu nhập cá nhân và bên mua mang biên lai nộp thuế kèm hợp đồng mua bán để vào tên sổ hồng.

Trên lý thuyết, loại hợp đồng kể trên sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của cả người mua và người bán tuy nhiên vẫn tồn tại một số rủi ro khi mua bán bất động sản mà chưa có sổ hồng.

3. Tư vấn về vấn đề cấp đổi sổ đỏ chung cư?

Kính gửi Luật sư của LVN Group tư vấn. Tôi có một vấn đề xin hỏi Luật sư của LVN Group, rất cần sự tư vấn của Luật sư của LVN Group: Tôi có mua 01 căn hộ chung cư (căn này đã có sổ đỏ). Hai bên đã làm hợp đồng công chứng tại văn phòng công chứng, và phía bên bán đã tiến hành làm sang tên sổ đỏ cho tôi. Tuy nhiên, khi nhận sổ đỏ tôi lại nhận được sổ đỏ cũ của họ và được bổ sung thông tin là đã chuyển nhượng sang cho tôi. Vậy tôi xin hỏi văn phòng là: tôi không biết tại sao họ không làm sổ mới cho tôi mà lại chỉ bổ sung thông tin như vậy? Tôi không biết là nếu làm sổ mới mang tên tôi thì có tốn thêm chi phí hơn hay không? Giá trị của sổ đỏ như vậy có khác gì với sổ mang chính tên của tôi hay không?
Rất mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
– Hùng Đặng –

Tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ cho chung cư mini?

>> Luật sư trả lời: Thủ tục cấp Sổ Hồng cho căn hộ chung cư khi mới nhận chuyển nhượng?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.

Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

Như vậy, với trường hợp này thì nếu gia đình anh không phải là giấy chứng nhận của hộ gia đình cá nhân thì mức lệ phí cấp mới không quá 100.000 đồng/giấy, còn cấp đổi và cấp lại thì mức lệ phí sẽ là không quá 50.000 đồng/lần cấp. Thế nhưng, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn có thể có các loại lệ phí khác; vậy nên, lúc này, các hộ gia đình nên yêu cầu bên cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trả lời về các khoản lệ phí phải nộp kèm theo căn cứ nộp những khoản tiền này để xem xét việc yêu cầu đóng lệ phí có hợp pháp hay không.

Ngoài ra nếu trong trường bạn không muốn làm sổ mới, cũng không sao bởi hai sổ có giá trị như nhau.

4. Thủ tục làm sổ đỏ cho nhà chung cư ở Hà Nội như thế nào?

Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi hiện ở Long Biên, Hà Nội. Tôi có căn nhà chung cư Thành Công, Hà Nội mua từ năm 2003 đến nay chưa có sổ đỏ, chỉ đóng tiền thuế đất nhà nước dưới tên ông Thanh (chủ nhà cũ, giờ đã mất và không biết gia đình ở đâu ).

Ông Thanh bán lại căn nhà cho chị tên A, chỉ có giấy bán và mua của 2 bên. Sau khi chị A mua xong có sửa sang và cơi nới rộng thêm diện tích nhà ở. Qua quen biết chị A này bán lại cho tôi và cũng chỉ có tờ mua bán giữa tôi và chị A.Từ đó đến nay mọi hoá đơn điện, nước, thuế đất… đều là tên ông Thanh. Nay tôi muốn làm sổ đỏ căn nhà mang tên chính chủ là tôi thì phải làm sao ạ? Tôi có ra cục quản lý đất đai, trình bày y như trên, họ yêu cầu phải có bản sao giấy tờ của ông Thanh, nhưng như đã nói ông Thanh và gia đình ông Thanh, tôi không biết giờ ở đâu thì sao biết mà đến nói chuyện. Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi với ạ. Cảm ơn Luật sư của LVN Group nhiều.

Thủ tục làm sổ đỏ cho nhà chung cư ở hà nội như thế nào ?

Trả lời:

Điều 100 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Theo đó, nếu bạn có một trong số các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 nêu trên hoặc đang sử dụng đất có các giấy tờ đó mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và đất đó không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điểm a khoản 4 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

“a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;”

Gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ có các giấy tờ trên, kèm theo Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

>> Tham khảo thêm: Nghĩa vụ của ngân hàng khi làm sổ đỏ chung cư?

5. Tư vấn về việc làm sổ đỏ chung ở chung cư?

Xin chào Luật sư của LVN Group Công ty Luật LVN Group, hiện tại tôi đang gặp phải vấn đề pháp lý khi mua căn hộ chung cư mini. Cụ thể: Tôi định mua một căn hộ chung cư mini ở Hồ Tùng Mậu, Hà Nội nhưng chủ đầu tư thông báo sẽ cấp sổ đỏ chung đồng trục cho toàn bộ chung cư. Tòa chung cư cao 8 tầng trong đó tầng 1 là hầm để xe, từ tầng 2-7 là khu dân cư, nếu gia đình tôi mua căn hộ số 01 tầng 03 thì sẽ chung sổ đỏ với chủ sở hữu của các căn số 01 tại tầng 2, 1, 4, 5, 6, 7 .

Như vậy thì sau này tôi muốn chuyển nhượng liệu có vấn đề gì khó khăn không và chủ đầu tư làm như vậy liệu có đúng luật không?

Xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn về việc làm sổ đỏ chung ở trung cư ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư do hộ gia đình, cá nhân xây dựng

1. Nhà chung cư do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, nếu đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư theo quy định (tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 19/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng), thì được cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.

2. Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng sai phép thì công trình đó phải được kiểm tra, xử lý theo quy định. Sau khi xử lý, nếu công trình được phép tồn tại và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đối với diện tích xây dựng sai phép, không phép thì được xét cấp Giấy chứng nhận.”

Cũng theo khoản 1 Điều 10 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND có quy định như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua, chủ đầu tư phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp chủ đầu tư vi phạm quy định trong việc cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ.”

Theo đó, chủ đầu tư người xây dựng chung cư mini sẽ có trách nhiệm thay mặt các hộ gia đình, cá nhân mua căn hộ làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu các căn hộ khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở. Như vậy, nếu chung cư mini được xây dựng đúng theo quy định trên thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở cho từng căn hộ. Pháp luật hiện hành không có quy định về cấp sổ đỏ chung cho chung cư mini theo trục như bạn trình bày. Theo chúng tôi trước khi mua chung cư mini bạn cần tìm hiểu các vấn đề về điều kiện để căn hộ chung cư mini được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định trên không như: chủ dự án có được cấp giấy phép xây dựng không, việc xây dựng có đúng với giấy phép được cấp không… Nếu có đầy đủ các điều kiện trên thì bạn có thể tiến hành mua và yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ cho căn hộ của mình. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ thì bạn có thể được chuyển nhượng như bình thường.

>> Xem thêm: Tranh chấp về nhà ở giữa tường chung và tường riêng đối với nhà chung cư hóa giá?

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. L[email protected] hoặc trực tuyến gọi: 1900. 6162

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group