1. Tư vấn thủ tục chuyển nhượng thu hồi đất đai ?

Thưa Quý công ty! Tôi ở Quảng Nam, tôi xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi về nội dung sau: Năm 1990 tôi có mua một ngôi nhà và toàn bộ đất xung quanh của người hàng xóm có giấy tờ viết tay nhưng không có xác nhận của chính quyền địa phương.

Tuy nhiên đất nà người hàng xóm bán cho tôi không có giấy tờ chuyển nhượng đất mà là do đất khai hoang. Kể từ thời điểm đó tôi bắt đầu canh tác trên mãnh đất đó.

Đến năm 2012 tôi mới được biết là đất của tôi đã bị UBND xã trình lên huyện thu hồi quy hoạch làm khu dân cư. Tuy nhiên việc thu hồi của UBND xã lại không thông báo cho tôi được biết.

Đến khi tôi làm đơn khiếu nại thì chính quyền bảo rằng: đất của tôi là đất bỏ hoang và không đăng ký quyền sử dụng đất nên bị thu hồi không thông báo là hoàn toàn đúng pháp luật.

Sau đó tôi làm đơn khiếu kiện tiếp thì lúc đó UBND xã họp vào tháng 10/2012 bảo rằng đất cảu tôi bỏ hoang vào năm 2002-2003 và năm 2009 nhưng trên thực tế không có chuyện đó.(Tôi đã được người dân địa phương xung quanh mãnh đất đó xác nhận là đất sử dụng ổn định từ năm 1990 đến nay).

Khi tôi làm đơn gửi UBND huyện thì phòng TN-MT bảo việc chuyển nhượng không hợp pháp do người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp pháp đồng thời bảo rằng tôi bao chiếm, lấn chiếm đất do đó việc thu hồi không thông báo và không đền bù là đúng pháp luật.

Vậy cho tôi hỏi:

Việc làm của UBND xã và việc trả lời đơn của Phòng TN-MT huyện là đúng hay sai?

Việc chuyển nhượng của tôi có đúng pháp luật hay khổng?Nếu không thì tại điều luật nào? Nếu việc chuyển nhượng sai thì tôi có bị thu hồi đất không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới chuyên mục. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Câu hỏi thứ nhất của bạn là: Việc làm của UBND xã và việc trả lời đơn của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện là đúng hay sai ?

Theo UBND xã thì đất của bạn là đất bỏ hoang lại không đăng ký quyền sử dụng đất nên bị thu hồi không thông báo là hoàn toàn đúng pháp luật. Điều này là không đúng vì:

Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2013quy đinh về việc thông báo thu hồi đất như sau:

Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

Như vậy, việc thu hồi đất phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và được niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi vàđược gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi. UBND xã không thông báo cho bạn về việc đất của bạn bị thu hồi là không đúng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi thứ hai: Việc chuyển nhượng của tôi có đúng pháp luật hay khổng? Nếu không thì tại điều luật nào? Nếu việc chuyển nhượng sai thì tôi có bị thu hồi đất không?

Tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là tuy việc mua bán đất của gia đình bạn với người hàng xóm không được chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng hợp đồng mua bán này chỉ vô hiệu về mặt hình thức chứ không bị vô hiệu về mặt nội dung của hợp đồng.

Theo quy định tại Điều 129 BLDS năm 2015 thì:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Vì vậy, trong trường hợp này gia đình bạn và bên bán đất cần đi làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về việc mua bán đất để việc mua bán đất tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Việc nhà bạn có bị thu hồi đất hay không phải căn cứ vào chủ trương quy hoạch đất tại địa phương bạn.

Về vấn để bồi thường khi nhà nước thực hiện việc thu hồi, căn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy, nhà nước chỉ tiến hành bồi thường khi gia đình bạn thỏa mãn một trong các điều kiện nêu trên. Ở đây, bạn có nói năm 1990 bạn có mua một ngôi nhà và toàn bộ đất xung quanh của người hàng xóm có giấy tờ viết tay nhưng không có xác nhận của chính quyền địa phương. Như vậy, giấy tờ viết tay đó chính là Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993. Bạn cần xin xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 và đồng thời xin xác nhận là đất không có tranh chấp thì bạn sẽ được bồi thường nếu đất bị thu hồi.

2. Thu hồi đất nông nghiệp có được UBND xã bồi thường không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Ông K có người con gái duy nhất là H. Vợ ông đã mất từ năm 1990, con gái ông đã lấy chồng và cả 2 vợ chồng đều ở cùng ông.

Năm 2008 ông K mất, có di chúc để lại cho vợ chồng chị H căn nhà và quyền sử dụng 2ha đất nông nghiệp để trồng cây hằng năm ở ngay phía sau ngôi nhà ( khi ông còn sống, con gái ông vẫn giúp cha trồng cấy trên mảnh đất đó và đến khi ông mất con gái ông vẫn tiếp tục sử dụng đất đó). Nhưng theo quy hoạch, thời gian tới, tỉnh chủ trương mở khu công nghiệp tại đây, vì vậy căn nhà và 2ha đất sẽ bị thu hồi. Theo thông báo của UBND xã thì vợ chồng chị H sẽ chỉ được bồi thường phần đất có ngôi nhà; còn 2ha đất nông nghiệp thì không được bồi thường, do thời gian còn sống, ông K chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về đất đai, mặt khác vợ chồng chị K không được thừa kế 2ha đất nông nghiệp vì chồng chị K là cán bộ nhà nước.

Hỏi:
1, Việc thông báo bồi thường như trên của UBND xã đúng hay sai ? Vì sao?
2, Anh chị hãy tư vấn cho gia đình chị K để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình?

Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group đã hỗ trợ!

Tư vấn thu hồi đất nông nghiệp có được bồi thường, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng, thắc mắc của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

– Trước hết, gia đình chị H cần phải yêu cầu UBND xã xác minh, hoặc cung cấp các chúng cứ chứng minh ông K chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất 2ha trên. Nếu thực sự yêu cầu trên là đúng thì 2ha đất nông nghiệp kia vẫn thuộc sở hữ nhà nước và bị thu hồi không bồi thường.

– Về vấn đề, chồng chị H người làm nhà nước tức là bạn là công chức, viên chức nên theo Luật cán bộ công chức 2008 thì chồng chị H chỉ bị cấm không được thực hiện một số công việc sau đây:

Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước

1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.

2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.

Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm;

Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ vào các quy định trên, chồng chị H hoàn toàn có thể thừa kế theo di chúc của bố chị H để lại. Do đó, lý do bên xã đưa ra ở đây là chưa hợp lý, gia đình chị H có thể căn cứ vào đó để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho gia đình mình.

Trân Trọng./.

3. Mượn đất công ty, Nhà nước thu hồi đất có được đền bù ?

Kính chào Luật LVN Group. Tôi có tình huống mong được công ty tư vấn: Gia đình tôi là một cổ đông của công ty cổ phần lâm nghiệp Bảo Thắng – Lào Cai, đến năm 2010 tôi có bán phần cổ đông của tôi cho một người khác cùng là cổ đông của công ty. Còn lại vợ tôi đến nay vẫn là cổ đông của công ty.Công ty cổ phần được nhà nước cho thuê đất mục đích để xây dựng 1 trụ sở và còn lại toàn bộ diện tích đất dùng để làm xưởng sản xuất đồ mộc, thuê với thời hạn là 50 năm đến nay được 14 năm hàng năm trả tiền đất đầy đủ.
Tháng 9/2012 gia đình tôi tự bỏ kinh phí ra và có làm đơn đề nghị công ty cho mượn khoảng 200m2 đất để làm xưởng mộc (cột gỗ mái lợp fibro) trên diện tích đất dùng để làm xưởng của công ty, được công ty đồng ý, có xác nhận (nội dung khi nào công ty có nhu cầu sử dụng đất chưa sử dụng đến để làm xưởng mộc thì gia đình tôi sẽ tự tháo dỡ để trả cho công ty).
Đến tháng 5/2015 UBND huyện Bảo Thắng – Lào Cai có thông báo thu hồi đất để làm công trình dân sự. Toàn bộ tài sản trên đất của Công ty cổ phần, trong đó có tài sản nhà xưởng của gia đình tôi đã được cơ quan chức năng của huyện Bảo Thắng kiểm tra, đo, đếm và thống kê đầy đủ. (có chữ kí của lãnh đạo công ty, chủ đầu tư…).
Đến nay toàn bộ tài sản trên đất của công ty đã được áp giá đền bù và hỗ trợ. Nhưng tài sản của gia đinh tôi trên đất công ty không được áp giá đền bù, hỗ trợ lí do.
Thứ 1. UBND huyện bóc tách toàn bộ tài sản của gia đình tôi ra là tài sản của cá nhân, không phải do công ty quản lí nên không đền bù và hỗ trợ.
Thứ 2: Công ty không được cho mượn đất tức là cho gia đình tôi mượn.(Tài sản trên đất do gia đình tôi mượn ko được đền bù và hỗ trợ)
Hiện nay UBND huyện đã yêu cầu công ty bảo gia đình tôi tháo dỡ tài sản trên đất để trả lại đất cho nhà nước.
Như vậy gia đình tôi xây dựng trên đất mượn của công ty đúng mục đích sử dụng, giữa gia đình tôi và công ty chỉ có đơn viết tay thỏa thuận mượn đất, ngoài ra không có hồ sơ chứng từ nào khác.
Cho gia đình tôi hỏi:
1. Tài sản trên đất của công ty cổ phần do gia đình tôi tự tạo lập nên có được đền bù không ?
2. Nếu có được hay không thì dựa vào điều luật nào của pháp luật đất đai Việt Nam ?
3. Việc làm đó của UBND huyện là đúng hay sai, gia đình tôi có nên khởi kiện ra tòa hay không ?
Xin chân thành cảm ơn !

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:1900.0191

Trả lời:

Đối với tài sản trên đất, Khoản 1 Điều 88 Luật đất đai năm 2013 quy định: “1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”.

Như vậy, tài sản trên đất đứng tên sở hữu chung với công ty (chủ sử dụng đất) thì công ty được bồi thường; nếu tài sản trên đất đứng tên gia đình bạn (người khác), được tạo lập hợp pháp thì được bồi thường căn cứ vào hướng dẫn về bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình theo Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

Như vậy, nếu tài sản trên đất của bạn được xây dựng hợp pháp thìu bạn có quyền bồi thường tài sản trên đất theo quy định của pháp luật, và nếu không được bồi thường bạn có thể làm đơn khiếu nại.

4. Xác định số tiền bồi thường khi bị thu hồi đất ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Cho tôi hỏi: Đất của tôi là đất trồng cây lâu năm, cụ thể là trồng mía. Vậy khi tôi bị Nhà nước thu hồi thì tôi nhận được số tiền đền bù từ Nhà nước là bao nhiêu ?
Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Luật đất đai 2013:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, việc bồi thường về đất dựa trên bảng giá đất UBND tỉnh nơi có đất ban hành. Bạn có thể liên hệ qua tổng đài: 1900.0191 , cung cấp thông tin cụ thể chúng sẽ tìm kiếm về giá đất UBND tỉnh nơi có đất ban hành hiện nay.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo quy định sau:

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

5. Bồi thường khi thu hồi đất như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Gia đình tôi có đất bị thu hồi cuối năm 2014 để xây dựng trụ sở làm việc Công an tỉnh, nhưng trung tâm phát triển quỹ đất chỉ đền bù 70.000 đồng/m2 (theo giá đất nông nghiệp UBND tỉnh quy định) không bồi thường theo giá thị trường, và đền bù cây hoa màu (cây lô hội) cây này thời gian thu hoạch kéo dài 5-7 năm (cây lâu năm) nhưng chỉ đền bù 7 triệu đồng/1000m2.
Trong khi Luật Đất đai quy định bồi thường theo giá trị thực tế (hiện tại thu hoạch mỗi tháng từ 5-8 triệu đồng/1000m2. Như vậy trung tâm quỹ đất bồi thường như vậy có đúng theo quy định Luât Đất đai (2013) hay không?
Xin cám ơn !

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 114 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”

Như vậy việc xác định tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại nơi có đất.

Căn cứ khoản 1 Điều 90 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.”

Căn cứ khoản 8, khoản 9 Điều 3 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa:

“8. Cây hàng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 (một) năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch không quá 05 (năm) năm.

9. Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.”

Như vậy căn cứ vào quy định trên để xác định việc bồi thường đối với cây lô hội. Tham khảo bài viết liên quan: Quy định thủ tục thu hồi đất và mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đai?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Đất đai – Luật Minh KHuê