1. Tư vấn thủ tục đổi tên con sang họ của bố ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Vợ chồng tôi là du học sinh tại Hàn Quốc. Năm 2011, chúng tôi có sinh một bé gái nhưng do lúc đó 2 vợ chồng chưa có giấy đăng ký kết hôn nên tôi đã làm giấy khai sinh cho cháu tại lãnh sự Quán Việt Nam tại Hàn Quốc mà không có họ tên của bố. Nay chúng tôi về Việt Nam sinh sống, đã làm giấy đăng ký kết hôn và muốn làm lại giấy khai sinh cho cháu theo họ của bố cháu.
Vậy xin hỏi chúng tôi phải chuẩn bị những giấy tờ hồ sơ gì và nộp ở đâu ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về đăng ký khai sinh, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Theo như bạn nêu thì để trong giấy khai sinh của con bạn có phần khai về cha và bạn muốn đổi họ tên trong giấy khai sinh của con để con mang họ cha thì bạn cần thực hiện hai thủ tục: thủ tục nhận cha, mẹ, con và thủ tục cải chính (đổi họ tên khai sinh cho con). Sau đây, chúng tôi đưa ra cơ sở pháp lý và các thủ tục mà bạn cần làm như sau:

1. Thủ tục nhận cha, mẹ, con

Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định tại các Điều từ 32 đến Điều 35 Nghị Định 158/2005/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 8, Khoản 9 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.

2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ.

Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con.

Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.

Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con:

1. Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.

Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếpviệc bổ sung.

2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này.”

Như vậy, để làm thủ tục nhận cha, mẹ, con, gia đình bạn cần làm thủ tục này như sau:

Hồ sơ gồm:

– Tờ khai (theo mẫu quy định)

– Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con

– Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con. Khi đến làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con đều phải có mặt.

Sau khi làm thủ tục nhận cha, mẹ, con xong, để làm lại giấy khai sinh cho con theo họ của bố, bạn cần làm thủ tục cải chính giấy khai sinh (thay đổi tên cho con) theo họ của bố.

2. Thủ tục cải chính (đổi họ tên khai sinh cho con):

Thủ tục tiến hành việc thay đổi tên cho con bạn được quy định tại Điều 38 Nghị Định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Khoản 10 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực. Theo đó, bạn chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Tờ khai (theo mẫu quy định)

– Bản chính Giấy khai sinh của cháu

– Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi tên (như giấy xác nhận lý do thay đổi tên, Quyết định công nhận cha, mẹ, con,… )

Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây. Tuy nhiên, trước đó bạn thực hiện khai sinh tại lãnh sự quán Việt Nam tại Hàn Quốc và hiện tại đã về Việt Nam sinh sống và đã làm thủ tục nhận cha, mẹ, con nên bạn nộp hồ sơ tại nơi đăng ký nhận cha, mẹ, con nêu trên.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

2. Thủ tục đổi tên trên giấy khai sinh của con ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Con tôi sinh năm 2006, Đến ngày 28/12/2012 chúng tôi đổi tên cho cháu. Cháu đi học, sổ học bạ cùng các giấy tờ liên quan đều lấy tên ban đầu. Hiện tại cháu cùng toàn thể thành viên trong họ tộc chỉ muốn cháu dùng tên ban đầu. Trước đây chúng tôi sinh sống tại Buôn Đôn – Đắc Lắc, từ năm 2009 chúng tôi đã chuyển về Quốc Oai – Hà Nội sinh sống.
Vậy mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi ?
Tôi xin chân thành biết ơn.

Thủ tục đổi tên trên giấy khai sinh của con?

Luật sư tư vấn dân sự trực tuyến, Gọi:1900.0191

Luật sư giải đáp:

– Căn cứ vào Điều 27Bộ luật dân sự 2005 quy định về quyền thay đổ họ tên của cá nhân:

“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.”

Vậy có thể lấy lý do việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người con và con của bạn có quyền yêu cầu thay đổi họ tên, nhưng con của bạn dưới 18 tuổi, nên việc thau đổi họ tên thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hướng dẫn luật hộ tịch quy định điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch như sau:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật hộ tịch 2014 phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Thủ tục đăng ký thay đổi tên trong giấy khai sinh cho con dưới 18 tuổi quy định như sau:

“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh gốc ?

Thưa Luật sư của LVN Group, khi đổi tên thì giấy khai sinh bản gốc có được đổi theo tên mới hay không ạ ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

“1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Như vậy, giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, các giấy tờ cá nhân khác sẽ phải trùng với nội dung trong giấy khai sinh. Tuy nhiên bạn có thể thực hiện việc sửa đổi thông tin trong giấy khai sinh theo quy định tại Điều 26 Luật hộ tịch 2014 về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:

“1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”

Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:

“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”.

Như vậy, bạn có thể thực hiện thủ tục thay đổi giấy khai sinh theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014 như sau:

– Hồ sơ:

+ Phiếu đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch.

+ Bản chính Giấy khai sinh.

+ Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật hộ tịch 2014 , nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

+ Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

+ Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Trân trọng cảm ơn!

4. Thủ tục đổi tên con khi làm giấy khai sinh rồi ?

Xin chào luật LVN Group, em có câu hỏi xin được giải đáp: Cho em hỏi con em sinh năm 2013 làm giấy khai sinh rồi, bây giờ muốn thay đổi tên cho con thì làm thế nào? Thủ tục làm thế nào ạ?
Xin cảm ơn!
Người gửi: T.A.T

>> Luật sư tư vấn luật dân sự về đổi họ tên, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch được sửa đổi bởi Nghị định số 06/2012/NĐ-CP thì một trong những phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch là:

“thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, những cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật dân sự”.

Những “lý do chính đáng” để thay đổi họ tên được quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005 về quyền thay đổi họ, tên bao gồm:

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

Như vậy, nếu như việc sử dụng họ, tên, chữ đệm của bạn gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, gây khó khăn trong giao dịch thì bạn có thể tiến hành việc thay đổi họ tên đệm.

Thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch:

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP thì bạn sẽ phải nộp các giấy tờ theo quy định tại UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây. Hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai (theo mẫu quy định);

– Xuất trình bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch;

– Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

5. Tên là “Phạm Văn Cu” thì có thể đăng ký đổi tên theo luật được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin lỗi khi tôi hỏi thế này nhưng tôi không biết phải hỏi thế nào: Tôi là Phan Văn Cu. Hiện là sinh viên trường cao đẳng công nghệ thông tin Đại học Đà Nẵng.Tôi học ngành kế toán.Là thế này tên là PhanVăn Cu nên việc giao tiếp với mọi người rất là khó khăn, thậm chí rà rất tệ. Nói một cách hài hước là luôn mang lại tiếng cười cho mọi người khi tên tôi được nêu lên, còn tôi thì không thể nói nên lời.

Vì thế điều mà tôi muốn hỏi là liệu muốn đổi lại tên có thể được không và nếu đổi được thì tôi phải làm gì và điều quan trọng là tất cả giấy tờ về bản thân từ chứng minh thư đến bằng cấp nó ảnh hưởng đến mức nào?

Xin giúp đỡ, Cảm ơn nhiều!

Trả lời:

Chào bạn, Trường hợp của bạn rơi vào Điểm a Khoản 1 Điều 27 của Bộ luật dân sự năm 2005 (Xem thêm: Bộluậtdânsự2015), cụ thể:

“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;…”

Về thủ tục thay đổi bạn hãy liên hệ với UBND xã (phường) nơi bạn đăng ký khai sinh trước đây để làm thủ tục thay đổi. Thủ tục gồm có:

– Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND phường, xã).

– Giấy khai sinh bản chính của bạn.

– CMND, hộ khẩu (sao y).

– Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho bạn.

Bạn có quyền đổi tên căn cứ vào quy định kể trên.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group