1. Tư vấn chia tài sản và quyền nuôi con theo luật hôn nhân ?

Kính gửi Công ty luật LVN Group em kết hôn được 4 năm 6 tháng. Có 2 con chung. Sống chung với bố mẹ chồng và ko có tài sản riêng. Cuộc sống chung nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nay em muốn ly hôn đơn phương. Xin hỏi thủ tục ly hôn như thế nào ạ?

Trả lời:

Bạn muốn ly hôn đơn phương mà đối phương (Vợ/chồng) không đồng ý kí vào đơn thì xử lý như thế nào?

Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:

1.Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung ( nếu có): Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?

2.Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án

+ Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”

+ Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi chị nộp đơn.

+ Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như sau:

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng chị cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

Như vậy, bạn cần nộp đơn xin ly hôn đơn phương đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Cách thức để xin ly hôn đơn phương nhanh nhất và không rắc rối kéo dài ?

Xem thêm: Video Luật sư Lê Minh Trường hướng dẫn thủ tục ly hôn và quyền nuôi con trên VTV3

>> Xem thêm: Làm thể nào để mở trung tâm cai nghiện ma túy ? Đăng hình ảnh sử dụng ma túy có phạm luật ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Tư vấn thủ tục ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản ?

Luật LVN Group tư vấn luật hôn nhân và gia đình : Tư vấn thủ tục ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình:

Tư vấn luật hôn nhân và gia đình : Tư vấn thủ tục ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản ?

Trả lời:

Vấn đề 1: Thủ tục ly hôn

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo quy định tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng dân sự

Hồ sơ cần có bao gồm:

– Mẫu đơn ly hôn đơn phương/Mẫu đơn xin công nhận thuận tình ly hôn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– CMND và sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (bản sao có chứng thực);

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện theo quy định tại điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

– Nếu ly hôn đơn phương: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để giải quyết.

– Nếu ly hôn thuận tình: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên vợ chồng cư trú.

Bước 3: Án phí & lệ phí ly hôn

– Nếu ly hôn đơn phương: án phí là 300.000 VNĐ (không có tranh chấp tài sản), có tranh chấp tài sản thì dựa trên Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009;

– Nếu ly hôn thuận tình: lệ phí là 300.000 VNĐ.

Vấn đề 2: Quyền nuôi con sau ly hôn

Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”.

Chào Luật sư của LVN Group! Cho mình hỏi vấn đề này: Chị gái mình đã ly hôn và được tòa phán là được nuôi con (con bây giờ gần 7 tuổi) Nhưng bên kia bây giờ lại muốn giành giật đứa con về nuôi, vậy cho mình hỏi họ làm vậy là đúng hay sai? Chị gái mình được nuôi con đến khi nào? Họ có quyền đưa chuyện này ra tòa nữa không?

Việc thay đổi quyền trực tiếp nuôi con được thực hiện khi đáp ứng 1 trong 2 căn cứ sau:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”.

Vấn đề 3:Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn:

Căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”.

Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản cũng như xử lý nợ có thể công chứng hoặc không công chứng theo nhu cầu của các bên vì pháp luật không có quy định bắt buộc. Tuy nhiên, khuyến khích các bên tiến hành việc công chứng.

Vấn đề 4: Tài sản chung/Tài sản riêng

Luật hôn nhân gia đình quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”.

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn xin trích lục bản sao chứng nhận kết hôn để bổ sung hồ sơ ly hôn đơn phương, nhưng ủy bản nơi đăng ký kết hôn trả lời là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã bị lạc mất nên không giải quyết được. Vậy tôi xin hỏi: Ủy ban nhân dân xã từ chối việc trích lục bản sao chứng nhận kết hôn là đúng hay sai? Trong trường hợp này tôi phải làm gì?

Nếu trong trường hợp Sổ hộ tịch không còn thông tin thì bạn tiến hành việc đăng ký lại việc kết hôn theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch:

“Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.”

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.“.

Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay: Thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn có thể cùng con xuất ngoại được không ?

3. Thủ tục ly hôn đương phương, quyền nuôi con và chia tài sản sau khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Vợ chồng em kết hôn đến nay la được 4 năm và có 2 đứa con, 4 tuổi và gầ 8 tháng tuổi,vợ chồng có nhiều mâu thuẫn xảy ra mà không giải quyết được em muốn ly hoon đon phương thì em có cần nhưng giấy tờ gì và thủ tục như thế nào ? và quyền nuôi con ?
Chào Luật sư của LVN Group ạ! Luật sư cho tôi hỏi nếu như vợ chồng đã ly hôn. Lỗi do ngươi chồng thường xuyên say sỉn và có hành vi đánh vợ. Hiện tại người vợ đang nuôi hai cháu nhỏ của con trai đầu. Cả 2 con trai đều đã thành niên. Người vợ lương hưu khoảng 3tr một tháng. Người chồng lương 14tr một tháng. Ngôi nhà chung được cấp đất dựa trên chính sách chung của 2 vợ chồng. Kinh phí xây nhà thì trước đây 90% là của người vợ. Vậy thì khi phân chia tài sản sau ly hôn. Người vợ được bao nhiêu % giá trị ngôi nhà ạ. Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên​
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)

– Nơi nộp hồ sơ: Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Trường hợp bạn không có trong tay chứng minh nhân dân của chồng hoặc giấy đăng kí kết hôn thì bạn có thể làm như sau:

+ Về giấy đăng kí kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao.

+ Về chứng minh nhân dân của chồng: Nếu trong trường hợp bạn chưa có chứng minh thư của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản phô tô chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh thư của chồng sau.

Khi liên hệ với các cơ quan chức năng để làm các giấy tờ nói trên, bạn có thể nói rõ về chuyện chồng bạn cầm hết giấy tờ và bạn muốn ly hôn nhưng chồng bạn không đồng ý cho các cơ quan chức năng, kể cả tòa án biết để các cơ quan này nhiệt tình giúp đỡ bạn . Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn cứ xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung sau.

Việc nuôi con thì đứa thứ nhất 4 tuổi thì theo thỏa thuận của vợ chồng, Tòa án sẽ xem xét điều kiện nuôi dưỡng và giáo dục đê quyết định. Bé thứ 2 8 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì do mẹ nuôi. Sau 36 tháng tuổi nếu bạn co yêu cầu chuyển quyền nuôi con có thể làm đơn lên tòa án xem xét.

4. Con gần 8 tháng tuổi quyền nuôi con thuộc về ai?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Cảm phiền Luật sư của LVN Group tư vấn giúp về vấn đề tôi muốn ly hôn với chồng,khi tôi và chồng tôi đang có 1 bé gái gần 8 tháng, khi công việc của cả 2 đều không ổn định. Mà cuộc sống 2 vợ chồng cũng không được hạnh phúc.Chồng tôi thì hay bỏ bê vợ con. Và tôi muốn giành được quyền nuôi con thì có bao nhiêu phần trăm thắng?
Cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty luật MinH Khuê, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cho bạn như sau :

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì sẽ được giao cho mẹ nuôi trực tiếp:

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, Nếu bạn không từ chối quyền nuôi con, con gái bạn sẽ được Tòa án quyết định trao quyền nuôi con cho bạn vì con bạn gần 8 tháng tuổi. Mọi vướng mắc pháp lý cần trao đổi thêm với Luật sư của LVN Group hãy gọi ngay:1900.0191(nhấn máy lẻ phím 1) để được hỗ trợ trực tiếp. Trân trọng./.

5. Tôi có được quyền thăm gặp hoặc quyền nuôi con không ?

Thưa Luật sư của LVN Group!
Tôi chưa nhập được hộ khẩu do chưa hoàn thành nghĩa vụ quân sự nên khi đám cưới không có đăng ký kết hôn . đến lúc khai sinh cho bé tôi có hỏi người trật tiếp làm giấy tờ là tạm thời cho con mang họ mẹ sau này lấy lại họ cha . thời gian sau khi bé được 3 tuổi thì vợ chồng tôi xảy ra mâu thuẫn không thể sống với nhau nữa. Vợ tôi tự ý bế con về nhà ngoại bé . vậy xin cho hỏi tôi có được quyền thăm gặp hay quyền nuôi con không ?
>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Để xác định quan hệ cha con giữa hai người và bạn có quyền được chăm sóc con thì theo quy định của pháp luật quy định như sau:

Căn cứ Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, do người mẹ không muốn cho bạn nhận con, bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú để giải quyết với nội dung xác định cha cho con

Hồ sơ để yêu cầu xác định cha cho con bao gồm:

– Đơn yêu cầu xác đinh cha cho con (có thể xin tại Tòa án);

– Chứng minh thư nhân dân của mẹ (photo có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu của mẹ (photo có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (photo có chứng thực);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha con (có thể là: – Giấy tờ hoặc thư do người bị kiện viết trong đó có thừa nhận đứa bé là con mình;

– Xác nhận của công đồng dân cư về việc chung sống như vợ chồng,…).

Như vậy, sau khi tiến hành xong thủ tục này bạn hoàn toàn có quyền bổ sung thêm tên người cha trong giấy khai sinh và chăm sóc con như sau:

“Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

>> Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật Minh KHuê