Ký hợp đồng 4.000.000 trừ BHXH, BHYT 3.600.500. Đến 11-2014 tôi làm đơn xin nghỉ việc và công ty đã ký đơn và có quyết định thôi việc cho tôi. Trong quá trình làm việc tôi có hưởng 2 lần chế độ thai sản. Lần 1: từ tháng 8 đến tháng 11-2012, lần 2 từ tháng 5 đến tháng 10-2014, trong những tháng này công ty không đóng tiền BHXH- BHTN cho tôi. Sổ BHXH kết sổ:  thời gian đóng BHXH bắt buộc năm 2014 là 6 năm 1 tháng, đóng BHTN chưa hưởng năm 2014 là 4 năm 3 tháng, Tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đến tháng 10 năm 2014 là 6 năm 10 tháng, đóng BHTN chưa hưởng đến tháng 4 năm 2014 là 4 năm 3 tháng với 2 tháng thử việc Tôi lên công ty hỏi tiền trợ cấp thôi việc thì công ty tính cho tôi trong quá trình tôi làm việc từ tháng 8-2008 đến 10-2014 thì tổng thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc cho tôi có 15 tháng thôi. và công ty tính ra chỉ khoảng 2 triệu 500.000 trở lại thôi. Tôi chưa nhận tiền vì đợi chuyển khoảng tôi mới biết con số chắc chắn là bao nhiêu.tôi làm việc cho công ty suốt 8-2008 đến 10-2014 mà chỉ hưởng trợ cấp trong vòng 15 tháng thôi. Tôi không hiểu cách tính như vậy của công ty như vậy có đúng ? Kính mong Luật sư của LVN Group hướng dẫn tôi:  Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu năm ? Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu ? tiền trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Rất kính mong Luật sư của LVN Group giải thích cặn kẽ xin chân thành cảm ơn. 

Người hỏi: Long Du

Câu hỏi được biên tập từchuyên mục hỏi đáp pháp luậtcủa Công ty Luật Minh Khuê

Tư vấn cách tính trợ cấp thôi việc ?

Luật sư tư vấn cách tính trợ cấp thôi việc, thời gian tính gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Lao động năm 2012

Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật Lao động.

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006

Nội dung phân tích:

Điều 14 Nghị định 05/2015 quy định:

“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;

c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.”

Theo như bạn trình bày thì:

– Tháng 8/2008 bạn xin vào làm công ty, tháng 10/2008 công ty ký hợp đồng với bạn như vậy có nghĩa là tháng 8 và tháng 9 là thời gian thử việc của bạn tại công ty.

– Tháng 10/2008 đến tháng 11/2014 bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội và từ tháng 10/2009 đến tháng 4/2014 bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong khoảng thời gian này có hai lần bạn hưởng chế độ thai sản từ tháng 8 đến tháng 11/2012 và từ tháng 5 đến tháng 10/2014, theo quy định tại khoản 2 điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian này bạn và công ty bạn không phải đóng bảo hiểm xã hội nhưng vẫn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thời gian nghỉ chế độ thai sản của bạn vẫn được tính là thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn là: 6 năm 1 tháng. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là: 4 năm 6 tháng

Khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

“Điều 139. Quy định chuyển tiếp

6. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật này không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.”

Như vậy, người sử dụng lao động sẽ phải trả cho bạn 1̣̣9 tháng ( 1 năm 7 tháng) tiền trợ cấp thôi việc.

Điều 48 Bộ luật Lao động quy định tiền lương trả trợ cấp thôi việc:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”.

Tiền trợ cấp thôi việc của bạn = Tổng thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc x tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc x 1/2 = 2 năm x 4000000 x 1/2

Trên đây là những tư vẫn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi..

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG