Trong một lần đi lấy hàng gồm quần bò và áo phông xuất xứ Trung Quốc về bán. Trên đường từ Ninh Hiệp về bạn ấy bị công an bên thị trường thu giữ số quần áo đó. Vậy Luật sư của LVN Group có thể trả lời giúp em lí do bạn ấy bị thu giữ và bạn ấy sẽ bị xử phạt như thế nào ạ?

Em xin chân thành cảm ơn ạ.

Người gửi: Phạm Bảo Chi

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụchỏi đáp pháp luậtcủa Công ty Luật LVN Group.

Tư vấn về buôn bán quần áo Trung Quốc?

Tư vấn về buôn bán quần áo Trung Quốc

Trả lời

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi.Câu hỏi của bạn chúng tôi xin phép được trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Nghị định 185/2013/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,sản xuất,buôn bán hàng giả hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng.  

2. Nội dung trả lời:

Điều 21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng,không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc có vi phạm khác

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng: 

a) khinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa, trừ thuốc bảo vệ thực vật

b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa,hoặc tẩy xóa sửa chữa thời hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa,bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa

c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ

d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh,hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật gây nhầm lẫn về chủ quyến quốc gia truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa,đạo đức lối sống đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng 

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ  5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng

 8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đói với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ  40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng 

10. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đói với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ  50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đòng

11. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng 

12. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ  100.000.000 đồng trở lên

13. Phạt tiền gấp 2 lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khỏan 12 điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Là lương thực, thực phẩm; phụ gia thực phẩm,chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm,thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người,thực phẩm chức năng, mỹ phẩm; 

b) Là chất tẩy rửa, diệt côn trùng,thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi;

c) Thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh hàng hóa có điều kiện. 

14. Hình thức xử phạt bổ sung;

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; 

b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm Điều này;

15. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Đối với trường hợp này của bạn chị đã mở của hàng bán quần áo thì cửa hàng phải đăng ký giấy phép kinh doanh tại UBND quận,huyện.Hơn nữa nguồn gốc quần áo của bạn chị gồm quần bò và áo phông xuất xứ từ Trung Quốc và được lấy từ chợ đầu mối Ninh Hiệp về thì chị cần chứng minh rõ ràng được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Trong trường hợp bạn chị không chứng minh được thì có thể chị ấy sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của chi cục quản lý thị trường tại Điều 21 NĐ 185/2013/NĐ-CP. Theo điều luật này thì hàng hóa của chị vi phạm có giá trị bao nhiêu sẽ bị xử lý vi phạm theo mức đó.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group