1. Hình phạt hành vi đe dọa tung ảnh nóng lên internet ?

Xin kính chào Luật sư!! Tôi có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư như sau: A 22 tuổi, M 21 tuổi, hai người yêu nhau được 2 năm. Trong thời gian yêu nhau, A và M nhiều lần có hành vi quan hệ tình dục, A cũng nhiều lần dùng điện thoại chụp ảnh, quay video làm kỉ niệm. M biết nhưng không phản đối. Khi chia tay nhau M yêu cầu xóa toàn bộ ảnh, phim và những gì liên quan đến kỉ niệm của 2 người. Khoảng 1 tháng sau, A hẹn gặp M để nói chuyện. Khi gặp M, A đòi M cho quan hệ tình dục, M không đồng ý liền bị A dọa đưa ảnh khỏa thân của M lên internet, M lo lắng và đành chấp nhận, sau đó A đe dọa, yêu cầu M phải gửi vào tài khoản hắn 40 triệu đồng “coi như mua đứt số phim, ảnh”. M sợ hãi đành chấp nhận theo yêu cầu. Một lần A gặp M ở dọc đường yêu cầu M vào nhà nghỉ với hắn, M không đồng ý liền bị A đánh đập, giật điện thoại, túi xách của M rồi bỏ đi (tổng trị giá 7 triệu). M tố cáo hành vi của A trước công an và A bị bắt. Hỏi:

1. Xác định tội danh của A?

2. Xác định khung hình phạt với những tội danh mà A đã phạm?

3. Giả sử trong quá trình điều tra cơ quan điều tra phát hiện: sau khi chia tay M, A có quan hệ yêu đương với X 15 tuổi, có hành vi quan hệ tình dục nhiều lần. Tội danh của A có thay đổi không? Vì sao?

4. Giả sử trước khi A bị bắt do sợ M sẽ tố cáo hành vi phạm tội của A nên A đã gặp M và ép buộc M uống cốc nước có thuốc độc mà A pha sẵn nhưng M cảnh giác nên từ chối. Vụ việc bị phát hiện, hành vi của A bị coi là phạm tội gì? Xác định tình tiết tăng nặng định khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A?

Người gửi: C.V

Tư vấn về cách giải quyết đối với hành vi đe dọa tung ảnh nóng lên internet sau khi chia tay ?

Luật sư tư vấn Luật hình sự gọi:1900.0191

Trả lời:

1.1. Xác định tội danh của A và khung hình phạt với từng tội danh

Với thông tin mà bạn cung cấp thì A sẽ phạm phải các tội danh sau: Tội cưỡng dâm; tội cưỡng đoạt tài sản; tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với tội cưỡng dâm theo Điều 143 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 143. Tội cưỡng dâm

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, A đã dùng thủ đoạn đe dọa tung ảnh khỏa thân của M lên internet để được M cho quan hệ tình dục. Vì lo lắng, sợ hãi nên M đã đồng ý cho giao cấu, có thể thấy việc đồng ý cho giao cấu cảu M chỉ là sự miễn cưỡng, không phải M tự mình muốn như thế. Do đó, A phạm tội cưỡng dâm được quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Với tội danh này, A phải chịu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ sáu tháng đến năm năm. Mức hình phạt đối với A có thể thay đổi theo chiều hướng tăng nặng nếu hành vi của A gây hậu quả thuộc những tình tiết tăng nặng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này.

Thứ hai về tội cưỡng đoạt tài sản:

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

A đã đe dọa yêu cầu M gửi cho A 40 triệu xem như mua đứt số phim, ảnh mà A đang giữ. Hành vi này đương nhiên đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản vì A đã có hành vi uy hiếp tinh thần để chiếm đoạt 40 triệu của M.

Thứ ba về tội Cướp tài sản:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”

A gặp M trên đường và yêu cầu M vào nhà nghỉ nhưng M không đồng ý nên liền đánh đập. Hành vi đánh đập của A trong trường hợp này là việc dùng vũ lực khiến cho M lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm cướp tài sản của M. Do đó, với số tài sản A lấy đi được trị giá 7 triệu đồng nên A phạm tội cướp tài sản.

Với tội danh trên thì A phải chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt là từ ba năm đến mười năm. Mức hình phạt cho A có thể thay đổi theo mức tăng nặng nếu hành vi đánh đập của A gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho M.

1.2. Giả sử trong quá trình điều tra cơ quan điều tra phát hiện: sau khi chia tay M, A có quan hệ yêu đương với X 15 tuổi, có hành vi quan hệ tình dục nhiều lần. Tội danh của A có thay đổi không? Vì sao?

Với tình tiết bổ sung nêu trên thì tội danh của A không thay đổi mà A sẽ phạm thêm một tội mới là tội giao cấu với trẻ em. Đây là Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi mà không phải là tội hiếp dâm trẻ em hay tội cưỡng dâm trẻ em vì lúc xảy ra quan hệ tình dục với X thì X mới 15 tuổi và X không có bất kì sự phản đối nào đối với hành vi quan hệ tình dục của A. Cả A và X đều trong giai đoạn yêu đương và hai người tự nguyện quan hệ tình dục với nhau. Mặc dù có sự tự nguyện của X nhưng X vẫn chưa thành niên do đó A phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em được quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:

“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.”

1.3. Giả sử trước khi A bị bắt do sợ M sẽ tố cáo hành vi phạm tội của A nên A đã gặp M và ép buộc M uống cốc nước có thuốc độc mà A pha sẵn nhưng M cảnh giác nên từ chối. Vụ việc bị phát hiện, hành vi của A bị coi là phạm tội gì? Xác định tình tiết tăng nặng định khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A?

Căn cứ Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

“Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Với tình tiết này, thì A phạm tội giết người. Giết người là hành vi trái pháp luật, cố ý hoặc vô ý tước đi tính mạng của nạn nhân. Hành vi giết người được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người. Hậu quả của hành vi trái luật này là hậu quả chết người.

Như vậy, Tội giết người được coi là hoàn thành khi có hậu quả giết người xảy ra. Hậu quả chết người chưa xảy ra vì nguyên nhân khách quan thì hành vi phạm tội được coi là phạm tội chưa đạt khi có lỗi cố ý trực tiếp hoặc tội cố ý gây thương tích nếu do lỗi vô ý. A cố ý giết người vì đã chuẩn bị cốc nước có chưa thuốc độc từ trước. Nhưng vì M có sự cảnh giác nên hậu quả chết người chưa xảy ra. Mặc dù hậy quả giết người chưa xảy ra nhưng A phạm tội với lỗi cố ý nên tội giết người chưa đạt.

Mặc dù M chưa chết nhưng A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tình tiết tăng nặng định khung hình phạt trong trường hợp này là giết người để che dấu tội phạm khác. Nghĩa là A giết M nhằm che dấu tất cả các tội mà A đã phạm bao gồm tội cưỡng dâm; cướp tài sản; cưỡng đoạt tài sản.

>> Tham khảo nội dung liên quan: Đe dọa tung ảnh nóng lên mạng xã hội theo pháp luật thì bị xử lý như thế nào?

2. Phải làm sao khi bị dọa tung ảnh nóng lên facebook?

Thưa Luật sư. Cháu bị một người lạ dùng ảnh nóng của cháu (không biết lấy ở đâu ra) dọa cháu là sẽ tung lên facebook nếu cháu không quan hệ với họ. Cháu không biết họ là ai cháu nên làm gì? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Bị dọa tung ảnh nóng lên facebook?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

Do vậy, nếu như người đe dọa bạn thực hiện hành vi tung ảnh nóng của bạn lên mạng xã hội. Người đó sẽ bị xử lý với những quy định như sau:

Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội làm nhục người khác như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Căn cứkhoản 3 Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;”

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 144 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bạn có thể nộp đơn tố cáo hành vi tội phạm của người này tại các cơ quan sau:

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”

Do vậy, khi bị tung ảnh nóng lên mạng, bạn có thể đến cơ quan công an nơi người đó đang cư trú và làm việc để tố cáo về hành vi này.

>> Tham khảo nội dung: Tư vấn xử lý việc bị người khác đe dọa tung ảnh nóng?

3. Tống tiền người yêu cũ dọa đăng ảnh nóng trên Facebook có sao không?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi và A quen nhau được 3 năm hồi sinh viên, tuy nhiên tốt nghiệp ra trường, tôi cũng có nhiều thay đổi về học việc, về công việc rồi đi làm, và 2 đứa cũng dần ít gặp nhau hơn, và bây giờ tôi cũng đã kết hôn và đang có em bé.

Ngày 15/12/2018, sau 3 tháng không liên lạc, A đăng hình nóng của tôi qua tin nhắn cho tôi, A nói A có rất nhiều hình nóng của tôi nhiều hơn như vậy, biết tôi rất lo lắng nên ngày hôm sau ngày 16/12/2018, A nhắn tin đe dọa tôi, ép tôi phải gửi cho A số tiền là 500 triệu đồng vào tài khoản của A nếu không A sẽ tung lên Facebook, gửi cho chồng tôi, và gửi cho cả bạn bè xung quanh tôi, rồi cả bố mẹ chồng tôi biết. Thật sự với số tiền lớn như vậy, tôi không thể đưa cho A được và ngay cả bây giờ tôi cũng không có được. Vậy, Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi hành vi của A có bị tội gì không thưa Luật sư? Cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn và hỗ trợ!

Tống tiền người yêu cũ dọa đăng ảnh nóng trên Facebook có sao không?

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về đe dọa đăng ảnh nóng, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Như bạn có trình bày ở trên thì trước đây bạn có tình cảm với A hồi sinh viên, tuy nhiên về sau này bạn đã kết hôn với người khác và có một gia đình rất hạnh phúc, và bạn cũng đang có em bé. Song, gần đây A có nhắn tin cho bạn và đe dọa bạn nếu bạn không đưa 500 triệu đồng gửi vào tài khoản cho A thì A sẽ gửi toàn bộ ảnh nóng của bạn mà A có cho chồng bạn, bạn bè xung quanh của bạn và bố mẹ chồng của bạn. Như vậy, hành vi của A có hành vi dùng thủ đoạn để uy hiếp bạn và nhằm cưỡng đoạt số tiền của bạn là 500 triệu đồng.

Cùng với đó, hành vi này của A là hành vi có tính chất cố ý. Như vậy hành vi này của A đã có cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể số tiền là 500 triệu đồng, do đó có thể thuộc vào Điểm a Khoản 4 Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 cụ thể là tội Cưỡng đoạt tài sản. Cụ thể như sau:

“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Như vậy, hành vi của A cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội cưỡng đoạt tài sản, với số tiền là 500 triệu đồng thì hành vi này sẽ chịu khung hình phạt là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

>> Xem thêm: Hành vi đe dọa tinh thần người khác bị xử lý thế nào?

4. Tung ảnh nóng người khác lên Facebook sẽ bị xử lý như thế nào?

Thưa Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi, tôi bị một đối tượng tung ảnh nóng của tôi lên facebook với lời lẽ xúc phạm, làm mất hết danh dự, nhân phẩm của tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi như vậy đối tượng đó sẽ bị xử lý như thế nào ạ? Xin cảm ơn Luật sư!

Tung ảnh nóng người khác lên Facebook sẽ bị xử lý như thế nào ?

Trả lời:

Hành vi tung ảnh nóng của người khác lên facebook nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác ở mức độ nhẹ sẽ bị xử phạt hành chính căn cứ theo Điểm b, Khoản 4, Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin (Nghị định 15/2020/NĐ-CP):

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Tung ảnh nóng lên facebook có dấu hiệu về hình sự thì hoàn toàn có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội làm nhục người khác với khung hình phạt thấp nhất là bị phạt cảnh cáo, mức khung hình phạt nặng nhất là bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với trường hợp này của bạn, bạn nên viết đơn tố cáo lên cơ quan công an hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác để cơ quan công an vào cuộc, điều tra, xác minh để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

>> Xem thêm nội dung: Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác bị xử lý thế nào?

5. Vợ phát tán “ảnh nóng” của chồng và nhân tình lên mạng thì có vi phạm luật không?

Thưa Luật sư, tôi có nhiều thắc mắc muốn hỏi Luật sư, mong Luật sư giúp tôi. Tôi và chồng tôi đang làm đơn ly hôn, con trai lớn của tôi 12 tuổi, con gái nhỏ được 8 tuổi, cháu không thích ở với ba vì ba cháu sáng đi tối về, và hay say xỉn. Chồng tôi ngoại tình nên tôi mong muốn ly hôn nuôi cả 2 con. Tôi có ảnh nóng của chồng và bồ liệu tung lên mạng tôi có vi phạm pháp luật không? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn!

Vợ phát tán

Trả lời:

Thứ nhất, giải đáp cho bạn về vấn đề khi bạn tung ảnh nóng của chồng và bồ có vi phạm pháp luật hay không?

Tội làm nhục người khác được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể: Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo, quay clip… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Nếu hành vi làm nhục người khác cấu thành một tội độc lập thì tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

Do vậy, nếu bạn phát tán ảnh nóng của chồng và bồ thì sẽ vi phạm pháp luật.

Thứ hai, về vấn đề bạn cần tư vấn ly hôn để giành quyền nuôi hai con:

Theo quy định của khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 về quyền nuôi con sau ly hôn:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

Nếu hai vợ chồng bạn đã không thống nhất được về quyền nuôi con nên Tòa án sẽ xem xét các khả năng để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi của con. Hai con bạn đều trên 7 tuổi, Tòa cũng xem xét đến ý kiến của con bạn khi quyết định giao con cho bố hay mẹ nuôi nhưng trên cơ sở tiên quyết là phải đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Quyền lợi này bao gồm cả quyền lợi vật chất và quyền lợi tinh thần:

+ Các yếu tố vật chất bao gồm: Điều kiện kinh tế vững vàng ổn định, gia cảnh nhà cửa, tài sản tích lũy…

+ Các yếu tố tinh thần bao gồm: Thời gian dành để chăm sóc, giáo dục con, điều kiện cho con vui chơi giải trí…

Ngoài ra, nếu bạn chứng minh được về phía chồng bạn không có đủ khả năng đảm bảo quyền lợi cho con cả về vật chất lẫn tinh thần thi đó là một lợi thế. Bạn có bằng chứng chứng minh việc chồng bạn ngoại tình (ảnh hưởng không tốt đến con) ..

Nếu có chứng cứ chứng minh chồng bạn ngoại tình, có khả năng chồng bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b, khoản 1, Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng (NĐ 82/2020/NĐ-CP):

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Việc chồng bạn ngoại tình, không quan tâm đến con, thường xuyên đi sớm về khuya, say xỉn, không gần gũi cũng, không dành tình cảm cho các con là một lợi thế cho bạn trong quá trình giành quyền ly hôn; ngoài ra bạn phải đảm bảo sẽ dành mọi điều kiện vật chất, tinh thần tốt nhất cho con để tòa có đủ căn cứ giao quyền nuôi con cho bạn.

>> Tham khảo thêm: Tố cáo hành vi làm nhục người khác bằng cách nào?

6. Tư vấn về việc bị đồng nghiệp dọa tung ảnh nóng của cá nhân?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Em có quan hệ tình cảm với một anh là cấp trên. Trong thời gian hai đứa yêu nhau chúng em có chụp một số hình nhạy cảm được lưu trong laptop của anh ấy.

Trong công việc bạn em có xích mích với anh T. Anh T này làm bên IT nên đột nhập vào máy của bạn em lấy những hình ảnh đó và đe dọa sẽ gửi về gia đình, địa phương và website của công ty nơi em làm. Còn nhắn tin đe dọa em. Nhưng anh T này rất thông minh, sợ em báo công an nên nhắn tin cho em kêu em là H trong khi em tên L. Nếu bây giờ em báo công an thì sợ không đủ bằng chứng. Với đây là vấn đề nhạy cảm. Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em bây giờ em phải làm sao bây giờ? Em xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn về việc bị đồng nghiệp dọa tung ảnh nóng của cá nhân ?

Luật sư tư vấn xử lý trường hợp dọa tung ảnh nóng, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Với những thông tin mà bạn cung cấp thì người đàn ông tên T đã biết phương thức liên lạc với bạn, biết địa chỉ gia đình bạn cũng như nơi làm việc và có động cơ để thực hiện việc sai trái này. Hành vi của T xâm phạm đến quyền nhân thân của bạn về hình ảnh cá nhân được quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó, khi hành vi chỉ dừng ở mức độ đe dọa thì bạn cần liên hệ trực tiếp với T và yêu cầu anh T dừng ngay hành vi này. Nếu anh T sử dụng hình ảnh của bạn vào mục đích chưa được bạn đồng ý bạn có thể thực hiện việc tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 144 Bộ luật hình sự năm 2015 bao gồm các cơ quan sau:Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

Về mức hình phạt hoặc khung hình phạt về hành vi tung ảnh nóng của bạn ở mức độ nhẹ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức độ nặng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã được nêu và phân tích rõ ở bài viết trên, bạn có thể tham khảo.

Trân trọng./

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group