1. Tư vấn về chế độ thai sản khi đi làm trở lại sau sinh ?

Xin chào, tôi đang làm công ty đang hưởng bảo hiểm của công ty tôi về quê sinh cháu đã nộp thẻ bảo hiển cho bệnh viện huyện, bệnh viện đã lấy thông tin đầy đủ nhưng do khác tỉnh nên bệnh viện yêu cầu người nhà lấy bảo hiểm đi photo nhưng lỡ làm mất. Bây giờ xuất viện thì tôi thanh toán viện phí không tính bảo hiểm. Cho tôi hỏi sau khi nghỉ thai sản xong tôi đi làm lại thì có được hưởng chế độ thai sản của công ty không ?
Xín hãy tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Điều 4 Thông tư 09/2019/TT-BYT quy định như sau:

Điều 4. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các trường hợp đặc biệt khác theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 46/2014/QH13

1. Ngoài các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 46/2014/QH13, người có thẻ bảo hiểm y tế được thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;

b) Trường hợp dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ bảo hiểm y tế;

c) Trường hợp người bệnh không xuất trình được thẻ bảo hiểm y tế trước khi ra viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp lại.

2. Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp chịu trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức hưởng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;

Do bạn làm mất thẻ BHYT không xuất trình được thẻ BHYT theo Điều 28 Luật BHYT sửa đổi bổ sung năm 2014 thì bên bạn thuộc trường hợp được cơ quan bảo hiểm thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

– Về thời hạn thanh toán:

Khoản 5 Điều 16 quyết định 1399/QĐ-BHXH quy định về thời hạn thanh toán BHYT như sau:

“5. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT phát sinh trong năm tài chính đến hết quý I năm sau; cơ sở y tế không cung ứng đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, để người bệnh tự mua có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người bệnh; tổng hợp thanh toán với cơ quan BHXH theo quy định. BHXH tỉnh thông báo quy định này để người tham gia BHYT biết và được đảm bảo đầy đủ quyền lợi BHYT.”

Như vậy, cơ quan BHXH sẽ tiếp nhận hồ sơ thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT phát sinh trong năm tài chính đến hết quý I năm sau.

Do bạn không nêu rõ bạn sinh con vào năm nào và đi làm lại vào thời gian nào nên chưa thể xác định được trường hợp của bạn, bạn căn cứ vào quy định trên và tình hình thực tế của mình để xác định thời hạn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

– Hồ sơ đề nghị thanh toán (Điều 28 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP)

Điều 28. Hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp

1. Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu) gồm:

a) Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chứng minh nhân thân theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

b) Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán.

2. Hóa đơn và các chứng từ có liên quan.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Mang thai mà nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Chào Luật sư của LVN Group. Em có một số thắc mắc về chế độ thai sản đối với trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con. Em rất mong nhận được sự giải đáp của Luật sư của LVN Group ạ. Em tham gia bhxh từ tháng 1/2016 đến hết tháng 7/2016 thì nghỉ việc. Sang công ty mới do đòi hỏi thâm niên công tác nên mãi về sau em mới tiếp tục đóng bhxh từ tháng 1/2018 đến hết tháng 7/2018 thì nghỉ việc (do gia đình em chuyển từ hà nội về quê sinh sống, hộ khẩu của em ở bắc giang). Và hiện tại em đang có bầu được hơn 5 tháng, dự kiến sẽ sinh vào ngày 14/11/2018.
Vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi với ạ:
1) trường hợp của em có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không ạ. Nếu có thì em cần những giấy tờ gì để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản và em cần nộp những giấy tờ đó ở cơ quan bhxh nào (hà nội – nơi em tham gia bhxh khi còn làm việc hay bắc giang – nơi có hộ khẩu của em ạ).
2) với 14 tháng tham gia bhxh nhưng bị cách quãng như vậy thì em có đủ điều kiện làm chế độ bảo hiểm thất nghiệp không ạ. Nếu có thì sẽ làm chế độ bảo hiểm thất nghiệp trước chế độ thai sản hay sau chế độ thai sản ạ. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư của LVN Group ạ.

Tư vấn về chế độ thai sản khi đi làm trở lại sau sinh ?

Luật sư trả lời:

1. Về chế độ thai sản:

Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Căn cứ quy định nêu trên, điều kiện hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Theo thông tin bạn cung cấp, thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 11/2017 đến tháng 10/2018. Và trong khoảng thời gian này bạn đã đóng được 07 tháng (từ tháng 01/2018 đến tháng 07/2018). Vì vậy, bạn hoàn toàn đủ điều kiệ để hưởng chế độ thai sản.

– Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).

Hồ sơ gồm:

+ Sổ Bảo hiểm xã hội

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.

– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.

2.2. Về trợ cấp thất nghiệp

Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về một trong những điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Xác định 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ của bạn là từ tháng 8/2016 đến tháng 07/2018, trong khoảng thời gian này bạn mới chỉ đóng được 07 tháng BHTN nên bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN chưa hưởng của bạn không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu và cộng dồn vào thời gian đóng BHTN tiếp theo của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Có được xử lý kỷ luật lao động nữ đang nghỉ thai sản không?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi mới sinh con, đang trong thời gian nghỉ thai sản thì biết được thông tin công ty đã tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đối với tôi. Xin cho tôi hỏi công ty làm như vậy có đúng hay không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Có được xử lý kỷ luật lao động nữ đang nghỉ thai sản không?

Trả lời:

Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định:

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động trong thời gian bạn đang nghỉ thai sản là hành vi vi phạm pháp luật lao động.

Điểm đ khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động quy định:

“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;”

Như vậy, bạn có thể làm đơn gửi lên sở lao động thương binh xã hội hoặc UBND huyện nơi công ty bạn đặt trụ sở để các cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi sai phạm của công ty bạn.

Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Luật LVN Group. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.

4. Tư vấn về giải quyết chế độ cho người lao động nữ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề cần xin hỏi ý kiến 2 vấn đề như sau: 1) Về người lao động nữ sau khi nghỉ chế độ thai sản 6 tháng vào làm lại và cũng được giải quyết toàn bộ chế độ thai sản- nghỉ dưỡng sức .

Đơn vị em muốn hỏi vậy trong thời gian 6 tháng nghỉ thai sản, tháng 7 vào làm lại 1 năm làm viẹc của họ có đủ 12 phép vậy tới tháng 12 năm đó thì nghỉ phép năm giải quyết như thế nào? (ben công ty tôi thi thực hiện nghỉ phép là làm đủ 1 tháng qua tháng sau nghỉ 1 ngày có thể cộng dôn ví dụ: làm đủ 5 tháng tới tháng thứ 6 nghỉ tối đa là 5 ngày).

2) Tôi hiện tại đang làm bên phòng nhân sự Công ty VN,hiên tại đơn vị tham gia bảo hiểm XH bắt buộc theo quy định nhà nước. em có câu hỏi về 1 trường hợp đang sảy ra tại đơn vị tôi. Chị Kế toán tên là (VTHP-sinh năm 1982 tại Long An) sau khi nghỉ sanh xong vào làm thì phát hiện rằng chị đã giã mạo chữ ký để rút tiền của Công ty vào tài khoản của em gái chỉ,tổng số tiền là 300 trăm mấy triệu đồng từ ngày 10/9/2012 đến 13/10/2012. vào ngày 15/10/2012 thì chị Phó Giám đốc Công ty đã biết và trình báo lên công an BC, cùng ngay đó chị VTHP đã bị công an giải về đồn. Đơn vị tôi cụ thể là tôi làm bên bảo hiểm hiện tại em chỉ báo giảm tháng 11/2012 và fhi chú la nghỉ việc đang điều tra thì quản lý thu em vẫn không ý kiến gì vẫn báo giảm. Tôi muôn hỏi vậy thì còn các chế độ mà nhân viên này sẽ được giải quyết thế nào là mới đúng theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội ?.( lương còn lại là gần ½ tháng tính đên hêt ngày 15/10/2012, tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi sau thai sản được duyệt,ngày 17/09/2012……vvv..).được biết do phía công an cung cấp là chị VTHP sẽ được toại ngoại do con nhỏ dưới 36 tháng sẽ chưa xét xử (thời điểm này khoảng tháng 10-11), cuối năm 2012 thì chị VTHP cũng đã hoàn trả gần hết số tiền trên) đến ngày 26/02/2013 thì có kết luật điều tra vụ án “VTHP can tội” Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” do chị thừa nhận. Đơn vị em sẽ được tham dụ phiên toà xét xử (toà án thành phố) trong cuối tháng 9.10/2013 về tội “ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 3 Điều 139 bộ luật hình sự.. Tóm lại tôi muốn hỏi về các chế độ mà đơn vị tôi sẽ đã chưa thực hiện là gì, quyền lợi mà Chị VTHP còn hưởng theo đúng quy định như thế nào, đơn vị tôi thực hiện nghĩa vụ gì với nhân viên này?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: Duyen Nguyen

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 4 điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì thời gian hưởng chế độ thai sản bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần mà không bao gồm ngày nghỉ phép năm vì vậy người lao động sau khi nghỉ sinh 6 tháng vẫn được hưởng chế độ phép năm đầy đủ tương đương với khoảng thời gian nghỉ đó là 6 ngày.

Căn cứ khoản 2 điều 32 Bộ luật lao động thì thời gian chị này bị tạm giữ để điều tra xét xử thì công ty có quyền tạm hoãn hợp đông lao động

Điều 88. Tiền lương ngừng việc

Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Việc tạm hoãn do lỗi của người lao động đó là chị có hành vi bị nghi ngờ là lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị công an bắt giữ nên công ty không có nghĩa vụ phải trả lương cho chị trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Tòa án tuyên chị VTHP phạm tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản do đó công ty có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 4 điều 38 BLLĐ. Nghĩa vụ mà công ty bạn phải thực hiện đối với nhân viên này gồm có:

– Thanh toán tiền phép năm tính từ lúc bắt đầu nghỉ thai sản đến khi bị bắt là 9 phép tương đương với 9 ngày lương theo điều 114 BLLĐ

– Thanh toán tiền nợ lương 1/2 tháng

– Yêu cầu tổ chức bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm xã hội cho nhân viên này

– Hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ đã giữ của nhân viên theo khoản 3 điều 47 BLLĐ

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực luật lao động;

5. Đóng bảo hiểm xã hội mấy tháng thì được chế đội thai sản ?

Xin chào luật LVN Group. Tôi muốn hỏi là tôi dự sinh vào 19/09/2018. Và tôi có tham gia đóng bhxh từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2018. Giờ còn 2tháng nữa là tôi sinh nhưng do sức khỏe yếu nên tôi làm hết tháng 7 là tôi xin công ty cho tôi nghỉ luôn.

Vậy khi tôi sinh thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không ạ ? Vì bạn làm bảo hiểm cho công ty tôi nói là tôi phải đóng bhxh tới tháng sinh thì mới dược hưởng thai sản ?

Mong luật LVN Group giải đáp cho tôi. Tối cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn dự sinh vào tháng 09/2018, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 9/2017 đến tháng 08/2018, trong khoảng thời gian này bạn đã đóng BHXH được 7 tháng (từ tháng 01/2018 đến tháng 07/2018)

Căn cứ theo quy định trên, điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trong thời gian 12 tháng bạn đã đóng BHXH được 7 tháng, bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

– Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).

Hồ sơ gồm:

+ Sổ Bảo hiểm xã hội

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.

– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.

– Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết hồ sơ cho bạn thì phải nêu rõ lý do, nếu không nêu rõ lý do hoặc lý do không đúng quy định của pháp luật, bạn có quyền khiếu nại theo quy định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

6. Sau khi nghỉ việc thì có thai thì đến lúc sinh có được hưởng chế độ thai sản không ?

Chào Luật sư của LVN Group. Khi làm ở công ty cũ em đã tham gia đóng bảo hiểm từ 6/2017 đến 3/2018, tính ra là được 10 tháng thì em nghỉ việc. Đến tháng 7/2018 em có thai và dự sinh là vào ngày 29/3/2019. Vậy thì lúc sinh em có được hưởng chế độ thai sản không ạ ? Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, căn cứ vào quy dịnh trên, bạn sẽ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh trong trường hợp thai yếu phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn dự sinh vào khoảng 29/03/2019, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính ước chừng từ tháng 04/2018 đến tháng 03/2019 hoặc từ tháng 03/2018 đến tháng 02/2018 (trường hợp đã nghỉ việc trước khi sinh) thì bạn không đóng BHXH được tháng nào, nên bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.

Nếu bạn muốn hưởng chế độ thai sản thì bạn phai đi làm lại và đóng BHXH đến khi đủ điều kiện hưởng chế độ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group