1. Tư vấn về chế độ tử tuất cựu chiến binh?

Kính chào Luật LVN Group, tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Bố tôi sinh năm 1928, ông có thời gian tham gia kháng chiến chống Pháp là 06 năm từ tháng 03/1952 đến tháng 12/1957 thì phục viên về quê làm ruộng.

Hiện nay là hội viên hội Cựu chiến binh tại xã Bảo yên, huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ. Bố tôi được cấp Kỷ niệm chương trong hội Cựu chiến binh chống Pháp.

– Năm 2010 bố tôi được cấp thẻ BHYT theo chế độ Cựu chiến binh, thời hạn sử dụng của thẻ là từ tháng 01/2010 đến 31/12/2012.

– Năm 2012 bố tôi được cấp thẻ BHYT theo chế độ người nghèo, thời hạn sử dụng từ 01/01/2012 đến 31/12/2012.

– Từ năm 2013 theo quy định chỉ được cấp thẻ theo một chế độ. Bố tôi được cấp thẻ BHYT theo chế độ của người già và hiện nay vẫn được cấp và sử dụng thẻ thẻ theo chế độ người già.

Vậy khi bố tôi qua đời có được hưởng chế độ tử tuất theo Cựu chiến binh hay chế độ người già?

Kính mong văn phòng Luật sư tư vấn giúp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Người gửi: Phuc Nguyen

Tư vấn về chế độ tử tuất cựu chiến binh ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Với thông tin bạn đưa ra thì bố bạn là đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh số 27/2005/PL-UBTVQH về cựu chiến binh, theo đó:

Pháp lệnh số 27/2005/PL-UBTVQH11 quy định tại Điều 7 Khoản 5 về quyền lợi của cựu chiến binh như sau :

“…5. Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan quân sự, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh Việt Nam và gia đình tổ chức tang lễ và được hưởng tiền mai táng theo quy định của Chính phủ.”

Đồng thời tại Nghị định số 150/2006/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Pháp lệnh số 27/2005 cũng quy định cụ thể tại khoản 8 Điều 5 như sau:

“8. Cựu chiến binh khi chết được chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương phối hợp với Hội Cựu chiến binh và gia đình tổ chức tang lễ. Nghi thức tổ chức và phân cấp tổ chức tang lễ, mai táng phí, các chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Quốc phòng, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện.”

Như vậy, khi bố bạn chết thì nhân thân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.

>> Tham khảo ngay: Hướng dẫn lập hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất

2. Chế độ tử tuất đối với đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng?

Xin chào Luật sư của LVN Group, nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi thắc mắc sau. Bà nhà tôi mất hưởng thọ 96 tuổi, trước khi mất bà là diện đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng do xã chi trả với số tiền 180 nghìn đồng. Nay bà tôi mất có được gì về tử tuất theo pháp luật hay không? Thân ái.

Người gửi: V.A

Chế độ tử tuất đối với đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ tử tuất, bà bạn không đóng bảo hiểm xã hội nên không thuộc diện hưởng tử tuất theo quy định của luật này, bà bạn chỉ hưởng chế độ bảo trợ xã hội đối với người già. Chính vì vậy, căn cứ vào Điều 14 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội về hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

“1. Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định, kèm theo giấy báo tử đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Trình tự hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.”

Căn cứ vào điều luật trên thì gia đình bạn sẽ được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Cách tính tiền trợ cấp, chế độ tử tuất?

3. Điều kiện để hưởng chế độ tử tuất?

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi là anh trai tôi là viên chức nhà nước được hơn 04 năm. Vừa rồi bị tai nạn qua đời vào tháng 10 năm 2018, vậy mẹ tôi có được hưởng tiền tuất không vậy? Năm nay mẹ tôi mới 54 tuổi? Xin cảm ơn!
Người gửi: Huy Minh

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn thì anh bạn mất thuộc một trong các trường hợp sau đây thì gia đình bạn sẽ được trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối cơ sở theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang 01 tháng 07 năm 2019 là 1.490.000 đồng, đo dó, mức trợ cấp mai táng của chị này bằng 14.900.000 đồng.

Nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mẹ bạn sẽ được hưởng tuất hằng tháng. Cụ thể Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.”

Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện trên mẹ bạn sẽ được hưởng tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở. Dựa theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn đã là viên chức được 04 năm, nhưng bạn không nói rõ là anh trai bạn trước khi làm viên chức có từng tham gia bảo hiểm xã hội hay không? Do đó, nếu anh bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm nhưng chưa rút bảo hiểm xã hội một lần hoặc anh trai bạn chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân của anh bạn đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mới được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định.

Nếu không thuộc đối tượng đủ điều kiện để được hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân của anh trai bạn sẽ được hưởng tuất một lần theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 với mức hưởng theo khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.”

Để hưởng chế độ tử tuất thì bạn phải chuẩn bị hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:

– Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH và người chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị chết.

– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB (bản chính) ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

– Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp chỉ có một thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này.

– Biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm giấy tờ nêu tại Khoản 6 Điều 14); hoặc bệnh án Điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp (nếu có).

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng thực hiện trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (nếu có).

Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

>> Tham khảo ngay: Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?

>> Luật sư trả lời: Cách tính tiền trợ cấp, chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật hiện hành?

>> Tham khảo ngay: Thủ tục hưởng chế độ tử tuất của bảo hiểm xã hội

5. Tư vấn về chế độ tử tuất đối với thương bệnh binh?

Thưa Luật sư của LVN Group, bác cháu đang hưởng chế độ thương binh và bệnh binh, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 65%, bác vừa mất được 03 tháng, vợ của bác hiện nay 57 tuổi, và bố mẹ vợ vẫn còn sống.
Vậy người thân của bác, cụ thể là vợ và bố mẹ vợ được hưởng chế độ tiền tử tuất như thế nào, được hưởng bao nhiêu phần trăm và có được hưởng tiền tuất của cả hai chế độ thương binh, bệnh binh không? Cháu xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Đ.T

Tư vấn về chế độ tử tuất đối với thương bệnh binh ?

Luật sư tư vấn chế độ tử tuất theo luật, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Vì bác của bạn thuộc chế độ thương, bệnh binh nên theo quy định bác của bạn chỉ được hưởng một trong hai chế độ là thương binh hoặc bệnh binh ở chế độ tử tuất thôi. Giả sử bác bạn hưởng chế độ tử tuất theo chế độ thương bình thì theo khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2005, sửa đổi, bổ sung 2012, quy định, thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:

“a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.”

Ngoài ra, khi bác của bạn mất thì người tổ chức mai táng được hưởng một khoản trợ cấp và mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Điều 32 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Dẫn chiếu đến Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ trần là 850.000 đồng/tháng. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng mức trợ cấp là 1.212.000 đồng/tháng.

>> Tham khảo ngay: Tư vấn về chế độ tử tuất và điều kiện nhận tiền tuất một lần ?

6. Chế độ tử tuất cho người lao động chết đột tử tại nhà riêng?

Xin chào Luật sư! Xin Luật sư của LVN Group cho em hỏi một chút về chế độ Tử tuất. Công ty em có bạn M tham gia BHXH tháng 03/2014 (bạn ấy sinh năm 1989) và bạn ấy chết ngày 27/09/2018 (nguyên nhân: chết đột tử tại nhà riêng. Bên công ty em đã báo giảm BHXH cho bạn ấy vào tháng 10/2018. Em có hỏi cán bộ phòng chế độ BHXH về thủ tục làm chế độ tử tuất cho bạn ấy và được hướng dẫn làm như sau:

Làm theo mẫu số 09A – HSB. Phần I và phần II em làm được rồi vì là điền thông tin, sang đến phần III là phần “danh sách thân nhân của người chết” thì cán bộ phòng chế độ BHXH chỉ bảo em điền thông tin của vợ người chết và “không được” điền thông tin của người thân (bạn M có con nhỏ 2 tuổi, bố mẹ già). Mà đi tập huấn BHXH em có được biết là phải điền đầy đủ thân nhân và không quá 4 người. Vậy không điền thông tin của con bạn M và bố mẹ bạn ấy như lời cán bộ phòng chế độ BHXH hướng dẫn em có đúng không ạ?

Và bạn ấy được hưởng những mức trợ cấp nào? (Trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất 1 lần)

Em xin chân thành cảm ơn Luật sư đã chú ý tới email của em, và mong nhận được hồi âm sớm ạ!

Chế độ tử tuất cho người lao động chết đột tử tại nhà riêng?

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo khoản 2 Điều 67Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng:

“a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.”

Bên cạnh đó Mẫu số 09-HSB Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết cũng quy định mẫu như sau:

III- Thân nhân khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng, đề nghị giải quyết trợ cấp (2):

Số TT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Quan hệ
với người
chết

Nghề nghiệp

Mức thu
nhập
(nếu có)

Nơi cư
trú

1

2

3

4

Theo quy định của pháp luật: Thân nhân của người chết được hưởng trợ cấp tử tuất là vợ/chồng, con cái,cha đẻ, mẹ đẻ,thành viên khác trong gia đình,… Trong tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết có 04 số thứ tự (biểu thị được khai không quá 04 người). Như vậy khi điền thông tin của người thân, bạn nên điền đầy đủ cả họ tên vợ, con nhỏ và bố mẹ của người chết miễn không quá 4 người quy định trong mẫu 09-HSB để đảm bảo quyền lợi. Tuy nhiên chỉ được khai thân nhân là cha mẹ khi họ từ đủ từ 60 tuổi nếu là cha, còn mẹ là từ đủ 55 tuổi trở lên.

Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: Công ty bạn có bạn M tham gia BHXH tháng 03/2014 (bạn ấy sinh năm 1989) và bạn ấy chết ngày 27/09/2015 (nguyên nhân: chết đột tử tại nhà riêng). Bên công ty em đã báo giảm BHXH cho bạn ấy vào tháng 10/2015.

Như vậy bạn M đã tham gia BHXH được gần 04 năm 07 tháng. Căn cứ Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì M sẽ được hưởng các chế độ sau:

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;”

Bạn M đã đóng BHXH trên 12 tháng nên gia đình bạn M được hưởng một lần trợ cấp mai táng.

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;”

Bạn M chỉ mới tham gia BHXH 04 năm 07 tháng và chết tại nhà do đột tử (không thuộc điều kiện quy định trong Khoản 1 Điều 67 về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng). Như vậy, bạn M được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:[email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh KHuê