Đến nay là tròn 1 tháng chồng em sang cơ quan mới làm việc nhưng bên cơ quan cũ gây khó khăn không muốn trả sổ bảo hiểm cho chồng em, và đến thời điểm hiện nay thì không có thông báo hay quyết định gì về việc chồng em thôi việc. Vậy thưa Luật sư của LVN Group: theo luật bảo hiểm xã hội và bộ luật lao động quy định như thế nào về trường hợp người sử dụng không trả sổ bảo hiểm cho người lao động, và có cần phải có quyết định chấm dứt HĐLĐ thì chồng em mới được lấy lại sổ bảo hiểm hay không ạ? Trường hợp của chồng em thì xử lý như thế nào ạ? Nếu cơ quan gây khó khăn thì em phải làm đơn kiến nghị như thế nào ạ?

Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư! 

Câu hỏi được biên tập từ bộ phậntư vấn luật lao động công ty luật LVN Group!

>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật lao động năm 2012

– Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011

 2. Nội dung tư vấn: 

Theo những thông tin mà bạn cung cấp , chồng bạn đã làm việc tại ngân hàng Đại Dương được 3 năm,  và hợp đồng giữa chồng bạn với ngân hàng là loại hợp đồng xác định thời hạn. Vì vậy , khi chồng bạn chấm dứt hợp đồng  trước thời hạn (tức là trước khi hợp đồng kết thúc) thì cần phải viện dẫn 1 trong số các lý do được quy định tại khoản 1 điều 37 BLLĐ và cần phải thông báo trước cho ngân hàng biết theo đúng thời gian mà pháp luật quy định . 

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Giả sử chồng bạn có lý do thuộc điều 37 và tuân thủ thời hạn báo trước thì chồng bạn có quyền  được hưởng trợ cấp thôi việc và được trả lại sổ bảo hiểm . Trong trường hợp chồng bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ( không tuân thủ các điều trên ) thì chồng bạn phải bồi thường cho công ty theo quy định tại điều 43 BLLĐ.”

Sau khi chị hoàn thành bước trên mà ngân hàng vẫn không trả lại sổ bảo hiểm cho chồng chị , thì chị có thể gửi đơn khiếu nại tới giám đốc trực tiếp của chồng chị yêu cầu giám đốc ra quyết định chấm dứt HĐLĐ và hoàn lại những giấy tờ công ty đang giữ của chồng chị . Nếu vẫn không được giải quyết thì chị có thể tiến hành như sau :

Đây là tranh chấp lao động cá nhân, Theo khoản 1 điều 201 BLLĐ, Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

“a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”.

Trường hợp của chị liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì thế chồng chị có thể kiện công ty ra Tòa. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trước tiên chị phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

1/ Đơn khởi kiện.
2/ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
3/Thu thập chứng cứ tài liệu để chứng minh quyền khởi kiện.

Phụ thuộc vào tranh chấp mà các tài liệu cần thiết, tuy nhiên thông thường các chứng cứ, tài liệu để chứng minh quyền khởi kiện bao gồm:

– Hợp đồng lao động, hoặc quyết định vào làm việc.

– Các tài liệu chứng minh sự kiện tranh chấp giữa các bên.

Hồ sơ này nộp tại TAND cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư lao động.