1. Điều kiện chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp ?

Chào Luật sư của LVN Group, cho em hỏi năm nay em 19 tuổi em đã đăng ký đi nghĩa vụ quân sự năm 2018 và đã trúng tuyển. Em có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong quân đội thì phải làm thế nào ạ ? Nếu được phục vụ trong quân đội lâu dài có cần chuẩn bị giấy tờ hồ sơ gì không ?
Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp , e xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự, gọi: 1900.0191

Luật sư trả lời:

Điều kiện tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp:

Theo Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, để trở thành quân nhân chuyên nghiệp có 02 con đường: Được tuyển chọn hoặc Được tuyển dụng.

Trong đó, theo khoản 1 Điều 14 của Luật này đối tượng được tuyển chọn bao gồm: Sĩ quan quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Công nhân và viên chức quốc phòng.

Như vậy, hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự thì có thể tham gia tuyển chọn để trở thành quân nhân chuyên nghiệp. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

– Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

– Khi Quân đội nhân dân có nhu cầu biên chế.

4 trường hợp được ưu tiên tuyển chọn:

Thông tư 241/2017/TT-BQP quy định ưu tiên tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp đối với:

– Hạ sĩ quan, binh sĩ đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên;

– Tốt nghiệp cao đẳng, đại học các ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ Quân đội không đào tạo, phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp,

– Có tài năng, năng khiếu đặc biệt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân trong các ngành, lĩnh vực thể dục thể thao, nghệ thuật.

– Là người dân tộc thiểu số.

Cách thức tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp

Sĩ quan, hạ sĩ quan sau khi hết thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự có nguyện vọng trở thành quân nhân chuyên nghiệp cần nộp 01 bộ hồ sơ (gồm Đơn tự nguyện phục vụ Quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp; Bản sao công chức văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và bảng điểm học tập toàn khóa) đến đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương.

Thời gian tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ thực hiện trong Quý 1 hằng năm.

Ngoài ra, Điều 23 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật như sau:

“Điều 23. Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.”

Ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật được ưu tiên sử dụng trong quân đội được quy định tại Điều 3 Thông tư số 220/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ quốc phòng như sau:

“Điều 3. Ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật được ưu tiên sử dụng

1. Trình độ cao đẳng, đại học:

a) Khoa học máy tính; Truyền thông và mạng máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; An ninh, an toàn mạng;

b) Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Luật kinh tế; Luật quốc tế;

c) Khoa học môi trường; Khí tượng học; Thủy văn; Hải dương học;

d) Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Anh; Pháp; Nga; Đức; Trung Quốc; Nhật Bản; Hàn Quốc và các nước khu vực Đông Nam Á;

đ) Ngôn ngữ và văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam;

e) Công nghệ điện ảnh – truyền hình; Bảo tàng; Quay phim; Thiết kế âm thanh – ánh sáng; Múa; Thanh nhạc; Nhạc cụ; Nhiếp ảnh;

g) Văn thư – Lưu trữ;

h) Thể dục thể thao;

i) Tài chính; Kế toán;

k) Chế biến lương thực, thực phẩm;

l) Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Kỹ thuật hình ảnh; Xét nghiệm; Dược học; Hóa dược; Điều dưỡng, Răng – Hàm – Mặt;

m) Xây dựng; Kiến trúc; Cơ khí; Điện, Điện tử và Viễn thông; Hóa học, Trắc địa; Vật liệu;

n) Phòng cháy chữa cháy.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Khi nào nên đi thực hiện lệnh khám nghĩa vụ ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Năm nay tôi 24 tuổi vẫn thuộc diện khám tuyển nghĩa vụ. Tình huống của tôi là nhà bố mẹ tôi ở hai nơi, thứ nhất ở phường nghĩa chánh tp, quảng ngãi, tỉnh quảng ngãi. Thứ 2 nằm ở xã nghĩa thương huyện tư nghĩa. Nhưng giấy mọi giấy tờ của bố mẹ tôi cũng như của tôi (sổ hộ khẩu, cmnd) đều được làm ở xã nghĩa thương huyện tư nghĩa tỉnh quảng ngãi.

Và cấp 1 , cấp 2 tôi học ở trường thuộc phường nghĩa chánh thành phố quảng ngãi, cấp 3 thì học ở huyện sợn tịnh tỉnh quảng ngãi. Vào giữa tháng 10 năm nay thì phòng quân sự phường nghĩa chánh có giấy gọi tôi đi khám nghĩa vụ, mà tôi đang đi làm cho một doanh nghiệp tư nhân xa địa phương. Xin tư vấn cho tôi, liệu tôi không chấp hành đi khám được không ?

Xin chân thành cảm ơn.

– Trần Minh Hùng

Trường hợp của tôi có nên thực hiện lệnh khám nghĩa vụ không?

Luật sư trả lời:

Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”

Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 quy định rõ về tạm hoãn nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thì có thể xét thấy rằng bạn không nằm vào các trường hợp mà luật quy định. Theo như thông tin bạn cung cấp là bạn hiện tại đang 24 tuổi và đang làm việc tại doanh nghiệp tư nhân nên vẫn thuộc vào diện phải chấp hành đi khám nghĩa vụ quân sự.

Nếu bạn không thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng như trong giấy gọi khám nghĩa vụ quan sự yêu cầu thì bạn có thể bị xử phạt tiền theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra , khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

3. Thời gian phục vụ tại ngũ là bao lâu theo luật mới ?

Thưa Luật sư của LVN Group, em xin hỏi: thời gian tại ngũ chính thức năm 2018 là bao lâu ạ?
Em thắc mắc mong Luật sư của LVN Group giải đáp ạ! Em xin cảm ơn!

Tư vấn về điều kiện và chế độ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự ?

Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Từ ngày 01/01/2016, thời hạn phục vụ tại ngũ của binh sĩ là 24 tháng theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể:

Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện gọi tham gia nghĩa vụ quân sự ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Có được tạm hoãn nghĩa vụ khi là không còn ai chăm sóc bố mẹ không ?

Kính chào luật LVN Group, tôi năm nay 23 tuổi, gia đình tôi có 6 người 3 chị gái đã xây dựng gia đình còn tôi và bố mẹ. Bố tôi năm nay 54 tuổi bị bệnh tâm thần nhưng vẫn còn sức khỏe lao động, vậy tôi có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không ?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp ạ!

Có được tạm hoãn nghĩa vụ khi là không còn ai chăm sóc bố mẹ không ?

Luật sư tư vấn luật nghĩa vụ quân sự gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn:

Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp được tạm hoãn nhập ngũ và miễn nhập ngũ như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Xét trường hợp của bạn nếu bố mẹ bạn đều không còn đủ khả năng lao động thì sẽ thuộc trường hợp được tạm hoãn nhập ngũ: Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

Tuy nhiên, bạn chỉ nêu bố bạn bị mắc bệnh tâm thần, nếu mẹ bajn vẫn còn khả năng lao động thì bạn sẽ không thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

Quý khách hàng căn cứ vào quy định trên để xác định hồ sơ cần thiết xác định đối tượng tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tham khảo bài viết liên quan: Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Làm sao để phục vụ lâu dài trong Quân đội ?

Xin chào Luật sư. Em muốn hỏi em có nhu cầu vào phục vụ lâu dài trong Quân đội sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì có điều kiện gì?
Xin giải đáp thắc mắc! Em chân thành cám ơn!

>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại :1900.0191

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, được biết bạn đang có mong muốn được phục vụ lâu dài trong Quân đội, chúng tôi xin tư vấn cho bạn theo hướng sau:

Tại Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về việc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp như sau:

Điều 14. Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp

1. Đối tượng tuyển chọn:

a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

c) Công nhân và viên chức quốc phòng.

2. Đối tượng tuyển dụng:

Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.

3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.”.

Tại Điều 23 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định:

Điều 23. Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, với trường hợp của bạn, sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì bạn có thể chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp.

Tham khảo bài viết liên quan:Điều kiện được phục vụ lâu dài trong quân đội ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật NVQS – Luật LVN Group