1. Tư vấn về đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản ?
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
– Thứ nhất về giai đoạn thực hiện của hành vi trộm cắp tài sản thực hiện trong tình huống trên. Hành vi trộm cắp tài sản được quy định rõ tại Điều 173 – Luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Ở tình huống trên ra thấy, trong lúc thực hiện hành vi lén lút trộm chiếc xe máy thì B và C bị phát hiện do đó thì hành vi này đang ở giai đoạn là chưa hoàn thành. Hậu quả của tội phạm này là gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại và cũng là dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản. B và C thực hiện hành vi trộm cắp tài sản tuy nhiên hành vi đang thực hiện thì bị phát giác, mặc dù chưa hoàn thành nhưng vẫn cấu thành tội phạm bởi B và C đã có dấu hiệu dịch chuyển chiếc xe ra khỏi vị trí ban đầu.
– Thứ hai là về gian đoạn thực hiện của hành vi giết người trong tình huống trên. Hành vi giết người được quy định cụ thể tại điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định cụ thể như sau:
“1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
c) Giết trẻ em;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”
Như vậy chúng ta có thể hiểu Giết người được hiểu là hành vi làm chết người khác một cách cố ý và trái pháp luật. Tại tình huống này thì tội giết người đã ở giai đoạn hoàn thành vì C đã dùng dao thủ sẵn trong người và đâm chết anh thanh niên đó. Hậu quả của tội phạm là chết người đã xảy ra, do đó hành vi giết người ở tình huống này đã hoàn thành.
– Thứ ba là Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản không. Nếu có thì mỗi người thực hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao ?
Căn cứ theo điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về đồng phạm cụ thể như sau:
“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành. “
Do đó, ta thấy ở trường hợp này thì có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản. Vì trước khi đến trộm cắp tài sản, A, B, C đã lên kế hoạch, thống nhất và cùng nhau thực hiện hành vi trộm cắp này. Tức là cùng 1 lúc có hơn 2 người thực hiện tội phạm thỏa mãn các điều kiện của Luật quy định.
2. Về xác định vai trò của từng người trong vụ án
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
“3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. “
Cụ thể tại tình hình, tất cả bọn chúng cùng thống nhất lên kế hoạch thực hiện tội phạm. Theo quy định của Luật thì người thực hành sẽ là người trực tiếp thực hiện tội phạm, trong tình huống thì B và C được phân công trực tiếp lén vào nhà để lấy trộm chiếc xe máy. Do đó, B và C là đồng phạm đóng vai trò thực hành. Còn A được phân công đứng ngoài cảnh giới có nghĩa là đứng ngoài để canh gác, quan sát đảm bảo B, C an tâm vào thực hiện hành vi mà không có ai ngoài nhìn thấy. Áp dụng quy định của Luật thì A là người giúp sức tạo điều kiện tinh thần cho việc thực hiện tội phạm.
– Thứ tư là vấn đề đồng phạm tội giết người ở trong tình huống trên. Theo quy định về đồng phạm thì phải có hai người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm. Tuy nhiên trong trường hợp này, khi bị phát giác, sẵn dao ở trong người C đã đâm chết anh thanh niên kia mà không có sự trợ giúp của B – người cùng thực hiện hành vi trộm cắp trước đó. Đồng thời, việc gây thiệt hại về tính mạng trong tình huống cũng không được bàn bạc trước đó nên không thỏa mãn quy định của Luật đưa ra. Vì vậy, không có đồng phạm tội giết người trong trường hợp này.
3. Mức bồi thường khi bị mất cắp xe và đã bắt được người ăn cắp ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về mất trộm, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, bạn có thể khởi tố vụ án hình sự về người đã lấy xe của bạn. Cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm.
Nếu bồi thường thì bạn sẽ được bồi thường như sau theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.
Ngoài ra, khi giải quyết vụ án hình sự có vấn đề bồi thường, Tòa án còn phải áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự 2015 để quyết định.
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Theo quy định tại Điều 585 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình”.
Như vậy, nếu không đòi lại được chiếc xe máy của bạn bị trộm cắp thì bạn sẽ được bồi thường: Bạn có thể thỏa thuận về cách bồi thường, bồi thường bằng tiền tương đương với giá trị thực của xe thông qua thẩm định giá chiếc xe. Phía đối tượng trộm cắp xe của bạn phải bồi thường về trách nhiệm trộm cắp chiếc xe của bạn. Pháp luật dân sự đề cao phương thức thỏa thuận, tự nguyện bồi thường thiệt hại. Còn bạn hỏi là việc xe của bạn trình bày là trị giá 24 triệu, đã qua sử dụng 1 năm thì bồi thường bao nhiêu thì bạn cũng cần căn cứ vào một số điểm như: khả năng tài chính gia đình đối tượng có thể trả bạn được bao nhiêu, sự thiệt hại thực tế do việc mất xe của bạn là như thế nào, sự hao mòn tài sản hữu hình và vô hình theo thời gian tính đến thời điểm bị mất… Trong trường hợp, phía bạn và đối tượng vẫn không thể nào thỏa thuận được vì giá trị chiếc xe thì bạn có thể yêu cầu cơ quan chức năng thẩm định (định giá tài sản) dựa trên những tiêu chuẩn kỹ thuật có sẵn.
Tiếp sau, về định tội danh của đối tượng đã trộm cắp chiếc xe của bạn theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015.
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, trường hợp của bạn, do xe máy của bạn trị giá 24 triệu đồng, nên người có hành vi trộm cắp xe sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 174, họ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng theo quy định tai khoản 5 Điều 174 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Như vậy, là Luật LVN Group chúng tôi đã trả lời đầy đủ ”Bị mất cắp xe và đã bắt được đối tượng nhưng xe không được tìm thấy thì bồi thường sao đây ?” Nếu như bạn còn bất cứ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này.
4. Ăn cắp lần đầu bị xử lý như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Điều 173: Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017)
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Một trong các biểu hiện của tội phạm trộm cắp là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. “Chiếm đoạt” là việc cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình. “Lén lút” là hành vi cố ý giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác; việc che giấu có thể là che giấu toàn bộ (với tất cả mọi người) hoặc công khai trước sự chứng kiến của nhiều người nhưng vẫn che giấu hành vi phạm tội với chủ tài sản…
Trường hợp của bạn bạn sẽ bị khởi tố khi có đủ căn cứ xác định có dấu hiệu của tội phạm. Khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Mua nhầm xe ăn cắp có bị mất trắng tiền hay không ?
>> Tư vấn pháp luật hình sự, dân sự, lao động: 1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Điều 131 Bộ luật Dân sự quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Theo như quy định trên thì ba bạn sẽ được hoàn trả lại số tiền đã mua xe ban đầu.
Để bảo vệ quyền lợi của mình ba bạn cần làm đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán xe gửi lên Tòa án để đòi lại số tiền mà ba bạn đã bỏ ra mua chiếc xe đó.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hình sự – Công ty luật LVN Group