Bao gồm: Những phát sinh THU CHI hàng ngày điều phải được ghi vào bảng THU CHI này (Bảng này chủ yếu do anh A làm vì tài khoản ngân hàng của Công ty bạn tôi có quyền kí rút). Do tin tưởng người làm chung Trung Thực nên tôi không có kiểm chứng lại việc THU CHI hàng ngày. Cuối tháng 9/2015 anh A gửi yêu cầu đòi chia tách ra làm riêng, để mọi thứ được rõ ràng tôi đối chiếu với bảng THU CHI này với Bảng Kê Giao Dịch Ngân Hàng thì phát hiện từ 2014 đến nay có khoảng gần 30 SÉC anh A rút ra mà không có ghi vào bảng THU CHI và không biết khoản tiền này dùng vào mục đích gì (gần 600 triệu).Tôi có yêu cầu anh A điều chỉnh lại bảng THU CHI này nhưng anh A nói ngang là : “Em không cần phải giải trình. Trước đây thỏa thuận những khoản thu chi cuối tháng em gửi email cho anh. Anh có nhiệm vụ kiểm tra và phản hồi trong tháng tiếp đó. Nếu trong tháng tiếp đó anh không có phản hồi thì mọi việc đã xong” .Tôi xin hỏi luật sư, trong trường hợp này anh A không hợp tác giải trình khoản THU CHI này thì tôi có thể khởi kiện anh A ra tòa án để đòi lại quyền lợi của mình không? Nếu khởi kiện thì tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật doanh nghiệp của Công ty luật LVN Group.
Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào anh, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của anh đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh nghiệp 2014
Bộ Luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011
2. Nội dung tư vấn
a. Quyền khởi kiện:
Công ty TNHH 2 thành viên là doanh nghiệp có số thành viên tối thiểu là hai và tối đa không được vượt quá 50 và thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Do công ty TNHH 2 thành viên có anh và anh A hùn vốn 50-50 và anh A lại làm giám đốc- người đại diện theo pháp luật- quản lý công ty nên anh A sẽ phải có những trách nhiệm quy định tại Điều 71 Luật doanh nghiệp 2014: ”
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan theo điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.”
Anh là thành viên của công ty nên anh cũng có những quyền và nghĩa vụ của mình trong đó anh được “Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.” ( Khoản 7 Điều 50 Luật Doanh nghiệp). Điều 72 đã có quy định rõ về quyền được khỏi kiện người quản lý trong trường hợp nào và ở đây anh A đã không trung thực và không hợp tác trong việc giải trình việc thu- chi nên anh có quyền khỏi kiện theo quy định của pháp luật :”
Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm, dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.”
b. Trình tự, thủ tục khởi kiện:
Điều 72 Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định về trình tự thủ tục khởi kiện như sau:
“2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.”
Trình tự, thủ tục và hồ sơ khỏi kiện đã được quy định chi tiết tại Phần thứ hai: thủ tục Giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Theo quy định tại Bộ luật này, cụ thể là Điều 164, 165 thì anh cần phải có đơn khởi kiện và có tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần tuân theo hình thức và có những nội dung sau:
“1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.” ( Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự 2004)
Như vậy anh có quyền khởi kiện đối với hành vi của anh A đồng thời để khởi kiện anh cần tuân theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
Mọi vướng mắc anh vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư doanh nghiệp.