1. Khoản nợ cờ bạc khi ly hôn ai phải trả ?

Chào Luật sư của LVN Group, em tên là H, sinh năm 1997 có một đứa con 17 tháng. Lúc cưới về, chồng em được mấy ngày là đi đánh bạc, điện thoai, dây chuyền của em là anh đưa đi cắm đánh hết, xe cũng vậy. Chúng em có vàng cưới gửi cho mẹ ngoại. Anh đã nghiện bài từ trước. Nhưng về anh giấu, bố mẹ anh cũng giấu. Cưới về là anh bảo là do em gửi vàng cho mẹ em nên anh mới đánh bài.

Nhưng chính hai vợ chồng vào gửi mẹ em. Được mấy tháng thì anh cắm xe đánh bài. Hai vợ chồng nhờ dì vay 18 triệu để về lấy xe đi tết (giờ chưa trả, là lãi nóng). Lấy xe xong anh cắm tiếp. Sau hơn 01 năm 03 tháng vợ chồng kết hôn, em làm thủ tục cho anh đi nước Thổ Nhĩ kỳ và tiền đi là vay hết không có tiền trong người (tổng tiền đi hết 70 triệu, 54 triệu là tiền nộp đi). Còn lại là để lo tiền đi thi với mua đồ, nhưng bố mẹ chồng chỉ cho 20 triệu). Chồng em đi được ngày thì em sinh con, bố mẹ chồng chỉ thăm em được 01 ngày và cho em 1.800.000 đồng để lo trong tháng đẻ còn lại mẹ em lo. Giờ con em 17 tháng anh có gửi về 02 tháng được 14 triệu nhờ em mua điện thoại với mua đồ cho con.

Hiện nay, hai vợ chồng không có tiếng nói chung nên muốn ly hôn (tổng nợ của em là 80 triệu, trong đó, 62 triệu là em vay để anh chuẩn bị đi nước ngoài, còn 18 triệu là vay để lấy xe). Trong trường hợp này thì Tòa án sẽ giải quyết khoản nợ như thế nào?

Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group, em xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Như thông tin bạn cung cấp, hiện nay vợ chồng bạn không có tiếng nói chung, do đó, vợ chồng bạn đều đồng ý muốn ly hôn. Nhưng có khả năng bạn và chồng bạn chưa thỏa thuận được với nhau về vấn đề khoản nợ còn lại của bạn là 80 triệu đồng kia sẽ phân chia thế nào? Ai là người phải chi trả khoản nợ này?

Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì khoản nợ 80 triệu của bạn hiện đang nợ bao gồm 62 triệu bạn vay tiền để cho chồng bạn đi Thổ Nhĩ Kỳ, còn 18 triệu còn lại là dùng vào việc chuộc lại chiếc xe khi anh chồng bạn nghiện bài bạc sau đó cắm xe không có tiền chuộc lại. Nhận thấy những khoản nợ trên, vợ chồng bạn vay mượn đều vì mục đích chung của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, khoản nợ này được xem là khoản nợ chung của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân.

Mặc dù, khoản nợ 80 triệu này được xem là khoản nợ chung của hai vợ chồng bạn nhưng để chắc chắn rằng chồng bạn cũng đồng ý và trả khoản nợ này chung với bạn thì bạn cần có bằng chứng để chứng minh số tiền này đúng là dùng vào mục đích cho chồng bạn đi nước ngoài cũng như là để chuộc lại chiếc xe đã cầm cố thông qua các bằng chứng như: Giấy cầm đồ, các văn bản xác nhận về việc cầm cố cũng như chuộc lại xe, văn bản/hợp đồng/biên bản về việc xác nhận chồng bạn đi làm việc lao động ở nước ngoài, các giấy tờ, văn bản khác hoặc có thể là những đoạn ghi âm, ghi hình, hình ảnh,… Khi có đầy đủ căn cứ chứng minh khoản nợ là khoản nợ chung của hai vợ chồng thì Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu bạn và chồng bạn đều phải có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm trả khoản nợ với tổng số tiền là 80 triệu cho người đã cho vợ chồng bạn vay.

Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngoại tình, không quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình,…

Như vậy, trong trường hợp này, về nguyên tắc, chồng bạn có nghĩa vụ trả 40 triệu khoản nợ và bạn cũng trả 40 triệu cho người đã cho vợ chồng bạn vay tiền. Hoặc Tòa án cũng có thể yêu cầu chồng bạn phải trả khoản nợ nhiều hơn vì căn cứ vào việc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, chồng bạn không quan tâm, chăm sóc vợ con cũng như căn cứ vào công sức đóng góp của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, chồng bạn có hành vi cờ bạc, không cấp dưỡng cho con, số tiền vay này để chi trả cho việc chồng bạn đi nước ngoài cũng như chuộc lại chiếc xe mà chồng bạn đã cầm cố.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Vợ chồng vắng mặt xét xử ly hôn thì tòa án có xét xử không ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Hiện tại tôi và chồng đang đi lao động ở nước ngoài trước đó vợ chồng tôi đã có mâu thuẫn trục chặc trong hôn nhân . Hiện tại vợ chồng tôi đều thuận tình ly hôn vợ chồng tôi có một bé trai 4 tuổi không vướng mắc gì về tài sản chung và quyền chăm sóc con.
Xin hỏi vợ chồng tôi có thể xin xử vắng mặt ly hôn được không và hồ sơ pháp lí chúng tôi cần chuẩn bị những gì?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

1. Quy định về thuận tình ly hôn:

– Theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

1. Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

– Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).

– Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).

– Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.

>> Như vậy, nơi thường trú chung của bạn ở Việt Nam vì thế theo pháp luật Việt Nam bạn có thể đến trụ sở Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam để làm thủ tục ly hôn.

Tiếp theo, Theo Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về: Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

“1. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Toà án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên toà.

2. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn, người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;

b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt họ;”

Như vậy, Tòa án vẫn có thể xét xử vắng mặt cả hai vợ chồng bạn nếu cả hai vợ chống bạn có lý do chính đáng và đề đơn lên tòa án xét xử vắng mặt.

2. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn?

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Tư vấn tranh chấp tài sản khi ly hôn ?

Thưa Luật sư, hiện giờ vợ chồng chúng tôi quyết định ly hôn, đã nộp đơn lên Tòa án nhưng chưa có giấy gọi. Trong thời gian chung sống, chúng tôi có vay mượn tiền mua máy móc và đồ dùng mở quán kinh doanh văn phòng phẩm, in ấn và mua một chiếc xe máy mang tên chồng tôi, tôi đi xe đó còn chồng tôi đi chiếc xe của tôi đã mua trước khi kết hôn.
Vậy bây giờ Tòa sẽ phân chia số tài sản đó như thế nào và tôi có được lấy chiếc xe chúng tôi đã mua chung không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!!

Người gửi: H.T.V.A

Tư vấn tranh chấp tài sản khi ly hôn ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Luật sư phân tích:

Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, theo tinh thần của luật HNGĐ, nếu 2 vợ chồng không có thỏa thuận nào khác thì chiếc xe mua chung cùng máy móc kinh doanh… được coi là tài sản chung của vợ chồng, chị sẽ được hưởng 1 phần giá trị của chiếc xe mua chung đó.

Bên cạnh đó thì nếu số tiền vay mượn trong thời kỳ hôn nhân của anh chị tại thời điểm ly hôn vẫn chưa giải quyết xong thì căn cứ:

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Trân trọng./.

4. Tư vấn về việc vợ 2 đòi chia tài sản sau khi ly hôn ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Sau khi mẹ tôi mất được 7 năm bố tôi có đi bước nữa đến bây giờ được 9 năm thì hai người chia tay không có con chung không có tài sản chung. Bây giờ hai người ra tòa, người vợ hai của bố tôi đòi chia tài sản, đồng thời giấu luôn sổ bìa đỏ của ông và đòi chia đất. Như vậy bố tôi có phải chia cho vợ hai của ông không và chia như thế nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.Q

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật hôn nhâncủa Công ty luật LVN Group,

Tư vấn về việc vợ 2 đòi chia tài sản sau khi ly hôn ?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật LVN Group xin trả lời như sau:

1. Về mảnh đất là tài sản riêng của bố bạn

Do bạn không nói rõ mảnh đất của bố bạn là tài sản riêng của bố bạn ( có sau khi mẹ bạn mất hoặc có từ khi mẹ bạn mất) hay tài sản chung với mẹ bạn khi mẹ bạn còn sống nên:

– Nếu như đó là tài sản riêng của bố bạn (bất kể thời điểm có tài sản) thì khi ly hôn với người vợ thứ 2 mảnh đất này không thể chia cho người vợ đó được vì 2 bên không hề có tài sản chung và đây là tài sản riêng của bố bạn (trừ trường hợp bố bạn đã nhập tài sản riêng này vào khối tài sản chung với người vợ 2 )

– Nếu mảnh đất của bố bạn là tài sản chung khi mẹ bạn còn sống thì bố bạn sẽ chỉ có quyền sở hữu 1/2 mảnh đất đó khi mẹ bạn mất cộng với phần di sản thừa kế từ phần tài sản của mẹ bạn (1/2 mảnh đất chia đều cho bố bạn và các con) trong trường hợp mẹ bạn không có di chúc (nếu mẹ bạn có di chúc sẽ căn cứ theo nội dung di chúc)

2. Về việc phân chia tài sản khi ly hôn

Do bạn không nói rõ bố bạn và người vợ 2 ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương (từ một phía) nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Nếu ly hôn thuận tình:

Bố bạn và người vợ 2 sẽ tiến hành làm đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn:

Theo như mẫu đơn ly hôn thì khi ly hôn bố bạn và người vợ 2 sẽ thỏa thuận về việc chia tài sản khi ly hôn trong đơn, khi ra tòa Tòa án sẽ xem xét nếu như thỏa thuận này hợp lý thì sẽ công nhận còn nếu không hợp lý thì sẽ chia theo pháp luật cụ thể theo điều 59 lLuật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Tuy nhiên, do bố bạn và người vợ hai không có tài sản chung nên tòa sẽ không chia tài sản chung nữa và tài sản của bên nào sẽ thuộc về bên đó kể từ thời điểm ly hôn( trừ trường hợp bố bạn đồng ý nhập mảnh đất đó vào tài sản chung với người vợ 2 thì người vợ 2 đó sẽ được chia đôi mảnh đất là tài sản chung mà bố bạn đã đồng ý nhập vào đó. Tuy nhiên, khi chia tài sản chung sẽ có tính đến một số yếu tố sau:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Nếu ly hôn đơn phương

Bố bạn và người vợ hai sẽ không thể thỏa thuận việc phân chia di sản mà khi ra tòa, Tòa án sẽ phân chia di sản căn cứ vào điều 59 luật hôn nhân gia đình 2014 như trên

Trường hợp này, bạn cũng nên quan tâm xem bố bạn có đồng ý nhập khối tài sản riêng của mình là mảnh đất vào tài sản chung với người vợ 2 không . Nếu như bố bạn nhập vào tài sản chung với người vợ 2 mảnh đất đó thì đương nhiên tòa án sẽ tiến hành chia mảnh đất là tài sản chung đó cho người vợ 2 của bố bạn, Còn nếu như bố bạn không đồng ý nhập vào tài sản chung giữa 2 vợ chồng thì người vợ 2 sẽ không thể có quyền đòi chia tài sản khi ly hôn

Tuy nhiên, bạn cũng cần chú ý theo Điều 99 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên,(nếu như mảnh đất là tài sản riêng của bố bạn có nhà ở ) như sau:

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà, căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.

Vậy nên, còn căn cứ vào công sức đóng góp của người vợ 2 vào việc tu sửa, nâng cấp ngôi nhà đó (nếu có nhà trên mảnh đất và có việc tu sửa nhà ) thì khi ly hôn bố bạn có thể phải thanh toán giá trị nhà đã xây dựng mới, nâng cấp cho người vợ 2 đó.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

5. Tư vấn thủ tục xin ly hôn khi vợ đã có người khác quan tâm ?

Xin chào VP Luật Sư ! tôi có vấn đề cần được LS tư vấn thủ tục ly hôn và cách giải quyết ly hôn cho trường hợp của tôi như sau Tôi kết hôn tháng 1 năm 2006 tới tháng 5 năm 2007, vợ tôi sinh được một bé gái. Trong thời gian đó chúng tôi thường xuyên mâu thuẫn. Tới năm 2010, bố vợ khuyên tôi về Thái Bình làm ăn sinh sống trước rồi vợ tôi về sau.
Đến tháng 9 năm 2011, tôi về Thái Bình, tới tết AL vợ tôi về sau. Tết tôi lên Hà Nội tiếp tục học. Trong thời gian đó chúng tôi không gặp nhau được vì mỗi người một nơi. Tới tháng 2 năm 2014 thì vợ tôi gọi cho tôi đòi ly hôn; thương con nên níu kéo và tôi đã nghỉ học đưa con vào Bình Dương gặp vợ tôi nói chuyện nhưng không có kết quả gì, vợ tôi đã có người khác quan tâm nên nhất quyết đòi ly hôn. Vậy từ sau tết AL năm 2011 cho tới nay chúng tôi không gặp nhau cũng không liên lạc gìủ Tôi gọi để hoàn tất thủ tục ly hôn thì vợ tôi bảo tôi cứ tự giải quyết đi. Vậy tôi phải làm ntn để giải quyết ly hôn trong năm nay . Tôi đăng ký kết hôn xã Quỳnh Thạc, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Chúng tôi cùng chung sổ hộ khẩu; con gái hiện tại ở nhà ngoại chăm sóc vì tôi mồ côi cha mẹ nhưng sau khi ly hôn tôi muốn nuôi con và vợ tôi chấp nhận, chúng tôi không có nợ nần tài sản gì.
Vậy tôi phải thực hiện thủ tục pháp lý ntn cho đúng và nhanh nhất ?
Tôi xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Người hỏi: nam nguyen

Tư vấn thủ tục xin ly hôn khi vợ đã có người khác quan tâm ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Theo như anh trình bày thì trường hợp của anh thuộc trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”

Theo như anh trình bày thì cuộc sống của gia đình anh đã thường xuyên xảy ra mâu thuẫn dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Trường hợp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự.

1. Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS về thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ thì Tòa án giải quyết tranh chấp là tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc hoặc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 BLTTDS thì :

“Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”

Như vậy về Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp của anh sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện nơ vợ anh đang cứ trú, làm việc, hoặc là anh và chị có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi anh cứ trú, làm việc giải quyết.

2. Hồ sơ xin ly hôn gồm:

– Đơn xin ly hôn (Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND xã về nguyên nhân ly hôn)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Giấy chứng minh nhân dân của vợ và chồng (Bản sao có chứng thực)

– Sổ hộ khẩu (Bản sao có chứng thực)

– Giấy khai sinh của con (Bản sao có chứng thực)

– Giấy chứng nhận tài sản chung của hai vợ chồng (Nếu có)

Hồ sơ sẽ nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết ly hôn

3. Vấn đề nuôi con sau ly hôn

Sau khi ly hôn vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ chăm nom, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Theo như quy định trên thì anh chị có thể thỏa thuận để cho anh nuôi con, nếu chị đã đồng ý để cho anh nuôi con thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận này của anh chị.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group