1. Tư vấn về khởi kiện chồng ngoại tình ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi đã kết hôn được 20 năm và có 2 con (15 tuổi và 9 tuổi). Gần đây tôi mới phát hiện chồng tôi ngoại tình, và có 2 người con (4 tuổi và 6 tháng). Chồng tôi vs người tình công khai thể hiện tình cảm, cô ta còn chat và gửi tin nhắn cho tôi, bắt tôi phải ly hôn.
Tôi xin hỏi văn phòng Luật sư của LVN Group liệu tôi có thể khởi kiện cô gái kia ko? Khởi kiện chồng tôi không ?
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kinh thư !!!
Người gửi: T Hồng

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Tư vấn thủ tục khởi kiện chồng ngoại tình ?

Tư vấn thủ tục khởi kiện chồng ngoại tình – Ảnh minh họa

Trả lời:

Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Về vấn đề của bạn công ty xin giải đáp như sau:

1. Về yêu cầu khởi kiện:

Căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

” 1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.”

Như vậy, một bên không thể khởi kiện bên kia ra tòa để giải quyết việc ngoại tình. Trong trường hợp này, nếu việc ngoại tình của chồng bạn dẫn tới vợ, chồng mâu thuẫn, hạnh phúc không còn bạn có thể khởi kiện ly hôn.

2. Về việc xử lý hành vi ngoại tình:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

…………..

Như vậy, hành vi của chồng bạn và cô gái kia là vi phạm pháp luật. Trường hợp này, bạn có thể yêu cầu công an xử lý theo quy định tại Điều 182 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

2. Chồng có con riêng bên ngoài vợ có thể khởi kiện về tội ngoại tình được không ?

Thưa Luật sư, Chồng em đi xuất khẩu lao động tại Hàn quốc và có cặp bồ, hiện đại cô ta đang mang thai. Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group trong trường hợp này chồng em có vi phạm luật hôn nhân gia đình không? Và nếu vi phạm thì anh ta sẽ phải chịu hình phạt như thế nào? Nếu em muốn kiện họ tội ngoại tình em nên nộp đơn nơi nào? sau này đứa bé đó có được khai sinh với tên bố là chồng em không? Nếu ra tòa ly dị em có quyền đòi chia tài sản mà chồng em kiếm được bên Hàn Quốc không?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn. Em xin chân thành cảm ơn!

Chồng ngoại tình, có con riêng bên ngoài vợ có thể khởi kiện về tội ngoại tình được không ?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

(câu hỏi đang trong quá trình biên tập câu trả lời)

3. Tài sản khi ly hôn do bố ngoại tình và có con riêng thì sẽ chia như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: bố đẻ tôi ngoại tình, có con riêng, bố mẹ tôi có 3 chị em tôi đều đã đi lấy chồng, tài sản và công việc hiện nay của bố tôi đều do nhà ngoại mà có. Giờ bố tôi muốn đuổi mẹ tôi ra ngoài và đón con bồ cùng con trai về ở. Nếu bố mẹ tôi ly hôn, chúng tôi chứng minh được bố tôi ngoại tình và có những hành động ko đúng mực của 1 người bố, 1 người ông thì mẹ tôi có được chia tài sản nhiều hơn không.
Thực tế mẹ tôi trong nhiều năm không đi làm ở đâu cả, nhưng tự làm về bất động sản, những mảnh đất mẹ tôi mua được đều do công sức của mẹ tôi, giờ có thể mất trắng, chúng tôi phải làm sao để có thể giữ lại những mảnh đất do mẹ tôi chắt chiu có được, giờ bố tôi muốn chiếm để cho thằng con riêng, trong khi bố tôi không có đóng góp gì cho những tài sản đó gia đình tôi đang rất hoang mang ?
Xin giúp đỡ tôi cảm ơn.
– Nguyễn Thị Quỳnh Thơ

Luật sư trả lời:

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định tại Điều 33 Quy định về tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồn được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chông, trừ trường hợp vợ hoặc chông được thừa kế triêng, được tặng cho riêng hoặc được thông quan bằng tài sản riêng”

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thì được chia đôi, tài sản riêng thì vẫn thuộc quyền sở hữu của một bên vợ hoặc một bên chồng. Trong trường hợp của bố mẹ bạn, nếu không có căn cứ xác định tài sản do mẹ bạn làm ra xuất phát từ tài sản riêng thì được coi là tài sản chung của vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Và được chia đôi sau khi giải quyết ly hôn.

Tài sản chung của vợ chông được chia đôi sau khi ly hôn, tuy nhiên có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khố tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Do đó khi ly hôn, mẹ bạn có thể yêu cầu tòa án xem xét các yêu tố liên quan lỗi của bố bạn ngoại tình, không tuân thủ nghĩa vụ một vợ một chồng… để yêu cầu đòi số tài sản nhiều hơn.

4. Ly hôn khi vợ ngoại tình, có bằng chứng có được không ?

Luật LVN Group giải đáp các thắc mắc về vấn đề ly hôn và những vấn đề pháp lý liên quan trong lĩnh vực hôn nhân gia đình:

Luật sư phân tích:

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình, ly hôn của vợ chồng chủ yêu các vấn đề sau đây:

Thứ nhất : Quyền ly hôn,

Ly hôn là thỏa thuận của cả hai vợ chồng, nếu không thể thỏa thuận được hai vợ chồng, một trong hai người sẽ được quyền đơn phương ly hôn theo quy định tại điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Như vậy, quyền đơn phương ly hôn của người chồng sẽ bị hạn chế nếu như người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi người chồng sẽ không được quyền đơn phương ly hôn.

Thứ hai : Liên quan đến quyền yêu cầu chia tài sản chung.

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

…..

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy trong trường hợp này, tài sản chung sẽ do hai vợ chồng tự thỏa thuận, nếu không thể thỏa thuận được sẽ yêu cầu tòa án giải quyết. Và khi đấy các bên sẽ phải chứng minh được tài sản đấy là tài sản chung của hai vợ chồng theo quy định tại điều 33 luật hôn nhân gia đình 2014.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Lưu ý : nếu như có yêu cầu Tòa án chia tài sản chung, các bên sẽ phải đóng tiền tạm ứng án phí liên quan đến hạn mức giá ngạch của tài sản.

Thứ ba : liên quan đến người giành quyền nuôi con,

Theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Thủ tục ly hôn bao gồm :

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì chị phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

5. Có thể kiện vợ về tội ngoại tình không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin hỏi: Tôi có thể khởi kiện vợ tôi về hành vi ngoại tình khi tôi có đầy đủ chứng cứ không ? Xin cảm ơn!

Có thể kiện vợ về tội ngoại tình không ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân về bằng chứng ngoại tình, gọi ngay: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo như bạn trình bày thì vợ bạn ngoại tình và bạn đã có chứng cứ. Tuy nhiên, để kết luận vợ bạn có bị xử lý hình sự hay không thì phải xem xét hành vi của vợ bạn có cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group