Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật dân sự của Công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006

Thông tư số 13/2011/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp

Luật lý lịch tư pháp 2009

2. Nội dung tư vấn:  

Theo khoản 2, điều 53,Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 có quy định:

2.Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký Hợp đồng cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;

b) Tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

d) Thực hiện đúng Hợp đồng cá nhân và nội quy nơi làm việc;

đ) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

e) Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

g) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

h) Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;

i) Đăng ký công dân tại cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.”

Theo đó, do hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài của bạn hiện nay vẫn còn hiệu lực nên bạn phải có nghĩa vụ hoàn thành thời hạn được quy đình trong hợp đồng. Nếu cá nhân bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được quy định tại hợp đồng lao động do bạn và doanh nghiệp nước ngoài đã kí kết. 

Điều 3, Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định Mục đích quản lý lý lịch tư pháp – Luật lý lịch tư pháp:

“1. Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

2. Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng.

3. Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.

4. Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Theo đó, vấn đề bạn đang làm việc tại nước ngoài không ảnh hưởng gì đến việc làm lý lịch tư pháp để sang Mỹ.

Do hiện tại bạn đang làm việc ở nước ngoài nên bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người thân trong gia đình yêu cầu làm lý lịch tư pháp. Theo quy định của pháp luật, cá nhân khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cần có những giấy tờ sau:

– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Mẫu số 03, 04/TT-LLTP được ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp).

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú (phải xuất trình bản chính để đối chiếu). Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Đối với người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về dân sự và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group