1. Tư vấn về mức bồi thường thiệt hại với hành vi cố ý gây thương tích ?
>> Luật sư tư vấn Luật Hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”
Trong trường hợp mà bạn trình bày, em của bạn có hành vi dùng hung khí chém vào người chú hàng xóm. Hành vi này mà em bạn thực hiện là nguy hiểm cho xã hội, gây ra tổn hại về sức khỏe cho nạn nhân. Và đối với hành vi này em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 về tội cố ý gây thương tích. Vì chưa có kết quả giám định nên chúng tôi chưa thể tư vấn một cách chính xác nhất về việc em bạn có phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này như thế nào, án phạt là bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu kết quả giám định là dưới 11% nhưng em bạn lại có hành vi dùng hung khí nguy hiểm thì dù kết quả giám định có thấp hơn 11% thì em bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì nếu em bạn đủ điều kiện cấu thành tội phạm về hành vi cố ý gây thương tích nhưng người bị hại rút đơn khởi kiện. Vì vậy, trường hợp này phía gia đình bạn và chú hàng xóm cần có thỏa thuận với nhau về việc bồi thường thiệt hại để vụ việc chỉ được xem xét là việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự. Bởi nếu vụ án được đưa ra xét xử, em bạn ngoài việc phải bồi thường thiệt hại ra còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Về mức bồi thường thiệt hại:
Đối với mức bồi thường thiệt hại 3.000.000 đồng mà công an xã thông báo cho gia đình bạn như trên có phải là hợp lý hay không cần dựa trên các tiêu chí khác, vì pháp luật không quy định chính xác mức bồi thường thiệt hại là bao nhiêu.
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
Như vậy, khoản tiền bồi thường thiệt hại mà gia đình bạn phải bồi thường cho chú hàng xóm ngoài chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng và phục hồi sức khỏe cho họ, thì còn phải khoản tiền thu nhập thực tế mà chú này bị mất khi bị thiệt hại về sức khỏ và còn tiền thu nhập thực tế của người chăm sóc người bị thiệt hại nữa. Vì vậy, gia đình bạn cần phải xác định dựa trên thực tế thu nhập và hoàn cảnh của chú hàng xóm này và đưa ra thỏa thuận về mức bồi thường hợp lý nhất có thể.
>> Tham khảo thêm nội dung: Cố ý gây thương tích bị xử lý như thế nào ?
2. Khởi kiện hành vi cố ý gây thương tích?
Trả lời:
Anh A có hành vi cố ý đâm kéo và đập chai nước vào đầu chồng bạn, nên nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì anh A phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 134 BLHS:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
…
Còn tùy thuộc vào tỷ lệ thương tật mà chồng bạn bị thương thì mới xem xét khung hình phạt cụ thể cho anh anh A. Tuy nhiên, trước tiên anh A phạm tội quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 134 Dùng hung khí nguy hiểm (Cái kéo).
Do đó, bạn hoàn toàn có thể kiện anh A về hành vi trên.
>> Tham khảo thêm nội dung: Mức hình phạt khi cố ý gây thương tích và Bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây thương tích ?
3. Thẩm quyền giải quyết với tội cố ý gây thương tích?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Trước tiên, trong trường hợp này bạn không nói tỷ lệ thương tật của bạn là bao nhiêu nên bạn cần phải đi giám định tỷ lệ thương tật, bạn có thể thực hiện việc giám định tự nguyện tại cơ sở y tế cấp huyện.
Sau khi giám định thương tật, căn cứ vào tỷ lệ thương tật đó mà 2 thanh niên kia sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Như vậy, do chưa biết tỷ lệ thương tật của bạn là bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hai thanh niên kia phạm tội theo khoản nào, sau khi có kết quả giám định thì Tòa án sẽ có hình phạt thích đáng cho hai thanh niên đã thực hiện hành vi phạm tội với bạn.
Còn về thẩm quyền xét xử đối với tội cố ý gây thương tích thì bạn phải làm đơn kiện lên Tòa án cấp huyện, vì trong trường hợp này hai thanh niên kia phạm tội cố ý gây thương tích với mức tù cao nhất là đến mười lăm năm tù nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
“Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Như vậy, với trường hợp của bạn bạn phải làm đơn kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi tội phạm được thực hiện, xử lý đối với hành vi phạm tội đối với hai thanh niên kia. Tuy nhiên về việc bạn nhờ công an phường giải quyết nhưng họ bảo đã chuyển lên công an quận và chờ giải quyết nhưng đến nay bên công an vẫn chưa gọi cho bạn và chưa có câu trả lời thì căn cứ vào quy định tại Điều 4 Thông tư số 12/2010/TT-BCA quy định cụ thể thi hành một số điều của pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh Công an xã thì Công an xã có trách nhiệm: Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. theo đó Công an xã phải có trách nhiệm tiếp nhận và trình báo lên cấp trên để tiến hành điều tra xử lý.
>> Tham khảo nội dung: Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
4. Tư vấn về việc đòi bồi thường khi bị người khác cố ý gây thương tích ?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì em bạn bị người khác đánh trả thù và gây thương tích. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên gây thương tích được căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, trường hợp của bạn là người đánh em bạn có lỗi cố ý xâm phạm đến sức khỏe của em bạn, nên người này phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự 2015 như sau
“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Cách xác định thiệt hại cụ thể được quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 Cụ thể như sau:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
4. Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
Do đó, với trường hợp của em bạn thì em bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên gây thương tích bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại theo các quy định trên.
>> Xem thêm: Hình phạt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
>> Tham khảo ngay nội dung: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo luật hình sự
5. Cố ý gây thương tích phải bồi thường như thế nào ?
Tôi đang muốn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group hai câu hỏi sau:
1. Yêu cầu bồi thường như thế nào là hợp lý?
2. Và từ năm 2018 đến giờ thì tôi còn có quyền yêu cầu bồi thường hay không ?
Xin cảm ơn!
Trả lời
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật hiện hành là là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 588 Bộ luật dân sự 2015). Do đó, thời điểm xảy ra sự việc của bạn là vào tháng 7/2018 cho nên vẫn trong thời hiệu để yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị xâm phạm sức khỏe được quy định tại điều 590 Bộ luật dân sự 2015.
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để đưa ra một mức bồi thường sao cho hợp lý. Trường hợp bên kia không đồng ý với mức bồi thường mà bạn đưa ra dẫn đến các bên có những bất đồng trong vấn đề đền bù thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group