1. Tư vấn về thủ tục cấp đất giãn dân?
Như vậy nhà tôi có 4 hộ gia đình cùng chung sống ở mảnh đất 360m2. Tôi ở Huyện Quốc Oai – Ngoại thành Hà Nội. Tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group với điều kiện như trên gia đình tôi có được xin cấp đất giãn dân không? Quy định mới nhất điều kiện để cấp đất giãn dân theo thông tư hướng dẫn nào?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: P.L
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
Đất giãn dân là đất do chính quyền cấp cho các hộ gia đình ở địa phương nhà đông người , hoàn cảnh khó khăn không mua được đất ở hoặc không có, không đủ chỗ để ở. Đất giãn dân do cấp huyện phê duyệt và được cấp sổ đỏ. Giãn dân là kế hoạch chính sách của nhà nước. Đất giãn dân vẫn phải đóng tiền nhưng với mưc tiền rất thấp. Đất giãn có 2 loại, 1 sử dụng có thời hạn và 1 loại sử dụng lâu năm, sử dụng có thời hạn khi nhà nước giao cho để làm kinh tế như nuôi trồng thủy hải sản….còn đất dùng lâu năm là đất để ở,có sổ đỏ.
Trường hợp của bạn được làm đơn xin cấp đất giãn dân.
Hiện nay chưa có một văn bản cụ thể nào quy định về điều kiên cấp đất giãn dân. Bạn cần căn cứ vào các quy định của địa phương mình về các điều kiện để được cấp đất cụ thể và những thủ tục có liên quan.
2. Thời điểm thẩm định, ấn định giá đất khi tiến hành thu hồi đất ?
Luật sư tư vấn trực tiếp về tách thửa đất, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại điều 74 Luật đất đai 2013, nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất :
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Vậy trong trường hợp của bạn , nếu tại điểm điểm hiện tại ( 2018) thì khi thu hồi đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải áp dụng giá đất tại thời điểm thu hồi đất chứ không áp dụng theo giá đất của năm 2011. Vậy nếu ban bồi thường giải phóng mặt bằng đang áp dụng giá đất theo giá thẩm định từ 2011 thì điều này chưa phù hợp với quy định của pháp luật , bạn nên có đơn đề nghị gửi đến ban bồi thường giải phóng mặt bằng để làm rõ vấn đề này .
3. Khi nào Ủy ban nhân dân ban hành kế hoạch sử dụng đất?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định :
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định về Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Như vậy, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2, Điều 28, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
4. Hình thức đền bù khi bị thu hồi đất là gì?
Hiện tại gia đình em có 4 nhân khẩu gồm cha mẹ và hai anh em trai (chị gái đã lấy chồng). Xin cho hỏi khi giải tỏa, nhà em có được hỗ trợ một lô đất không?
Em xin cảm ơn!
Người gửi: Tiêu Chánh Bình
Trả lời:
Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
….2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”
Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
……………..
Như vậy, trong trường hợp của bạn, đất mà gia đình bạn bị thu hồi là đất ở nên theo quy định trên, gia đình bạn sẽ được bồi thường bằng đất ở, trong trường hợp không có đất để bồi thường thì gia đình bạn sẽ được bồi thường bằng tiền.
5. Lấn đất không đền bù thì phải xử lý thế nào ?
Trả lời:
Để được bồi thường khi xã thu hồi đất mở đường nông thôn mới thì phần đất nhà bạn phải thuộc diện được bồi thường được quy định tại khoản 1 điều 75 Luật Đất đai năm 2013:
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Như vậy nếu đất nhà bạn thuộc diện được bồi thường theo quy định trên mà Xã không đền bù thì gia đình bạn có quyền khiếu nại, yêu cầu Xã bồi thường.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai – Công ty luật LVN Group