Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật lao động của Công ty Luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn Luật lao động trực tuyến gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
– Quyết định số 01/2014/QĐ-BHXH
2. Nội dung phân tích
Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2016 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Theo quy định trên điều kiện để bạn được hưởng chế độ thai sản là bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn đóng bảo hiểm tháng 7/2015 đến tháng 2/2016 thì nghỉ sinh như vậy thời gian của bạn đã đóng bảo hiểm trên 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do vậy bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Về thủ tục được quy định tại Quyết định số 01/2014/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội
2. Giấy chứng sinh(bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con
3. Danh sách người lao động để nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số C67a – HD, 3 bản chính)
Ngoài ra nếu thuộc các trường hợp sau thì hồ sơ có thêm:
+ Lao động nữ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc theo ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0.7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người lao động về điều kiện việc làm của người lao động (01 bản chính)
+ Lao động nữ là người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là thương binh, hoặc là người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên có thêm giáy chứng nhận thương tật hoặc biên bản của hội đồng giám định y khoa (01 bản sao)
Hồ sơ nộp tại doanh nghiệp nơi bạn đăng ký bảo hiểm xã hội. Thời hạn giải quyết chế độ thai sản nếu cơ quan bảo hiểm quản lý trực thuộc huyện(quận) là 18 ngày làm việc.
Mức hưởng:
Theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo Hiểm xã hội về mức hưởng bảo hiểm thai sản:
” 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định tại Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp khi sinh con như sau:
” Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con”
Theo công văn 1075/BHXH-CSXH ngày 29/3/2016 của BHXH Việt Nam quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
“Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.
Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động nộp ngay cho cơ quan BHXH để giải quyết sớm quyền lợi cho người lao động. Như vậy, pháp luật không quy định về trường hợp đóng BHXH dưới 01 năm thì bị treo hồ sơ. Hơn nữa, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về thời gian giải quyết hồ sơ hưởng BHXH như sau:
“2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy trường hợp của bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật là hoàn toàn phù hợp. Bạn căn cứ vào các quy định trên để làm thủ tục và hồ sơ hưởng thai sản. Nếu quá thời hạn giải quyết như trên mà cơ quan BHXH không giải quyết và không trả lời bằng văn bản cho bạn thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn khiếu nại đến Thủ trưởng của cơ quan BHXH trong trường hợp này.
Trong trường hợp doanh nghiệp gây khó dễ cho bạn, bạn có thể yêu cầu phía bên Công đoàn nơi bạn làm việc giúp đỡ để bảo vệ quyền , lợi ích cho mình.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Luật Lao động – Công ty luật LVN Group