Trước khi làm thủ tục vay người đó có đưa cho em hợp đồng và xác nhận lương để làm tin là có vay ngân hàng (em nhờ người tra hệ thống thì người này chưa hề có bất cứ một hoạt động nào tới vay). Trong thời gian trên em gọi điện hay lên nhà người đó đều không được hay cố ý tránh mặt, em thấy mọi người vẫn nói người đó thi thoảng vẫn về nhà. Cách đây không lâu người đó có báo nợ cho gia đình 1 khoản tiền khá lớn do vay nợ và đánh bạc. E mcó lên đặt vấn đề thì gia đình đó nói em cho vay nặng lãi trong khi lãi suất em ghi là 16%/ năm. E được biết người này có làm trương trình ca nhạc ở nhà người bạn em và cũng đã xù tiền không trả. Vậy xin Luật sư của LVN Group cho em hỏi, với hành vi trên người này có bị khởi tố hay không và nếu khởi tố thì là luật dân sự hay hình sự với việc lợi dụng tín nhiệm tạo lòng tin để lừa đảo không, Chân thành cảm ơn luật sự, mong nhận được thư hồi âm bên Luật sư của LVN Group sớm nhất.
Người gửi:N.K.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự của công ty luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật LVN Group,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự năm 2005.
Bộ luật hình sự số 37/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của bộ luật hình sự năm 1999.
2. Nội dung tư vấn:
Thứ 1: Vấn đề tội cho vay nặng lãi.
Theo điều 163 Bộ luật hình sự có quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:
“1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau đây:
– Thứ nhất: Lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên. Theo quy định của khoản 1 Điều 476 Bộ Luật Dân sự về lãi suất thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng, nếu lãi suất cho vay gấp 10 lần mức lãi suất này thì có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi.
– Thứ hai: Có tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.
Về trường hợp của bạn đã nêu, hiện lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố là 9%/năm tức 0.75%/ tháng, lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận là 150% của lãi suất đó tức là không quá 1.125%/tháng, như vậy với mức lãi bạn cho vay 16%/năm tương đương với 1,33%/tháng sẽ không bị truy tố với tội danh cho vay nặng lãi vì lãi suất đó không vượt quá 10 lần lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, lãi suất đó đã vi phạm quy định khoản 1 Điều 476 Bộ luật dân sự năm 2005, nếu người vay khởi kiện , Tòa có thể sẽ tuyên hợp đồng cho vay đó vô hiệu và sẽ áp dụng mức lãi suất tối đa đối với khoản vay đó là 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Vấn đề thứ 2: Vấn đề khởi kiện.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.Theo quy định tại khoản 1 điều 140 trên quy định thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việcViệc chuyển giao tài sản từ người cho vay sang người vay xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản. Sau khi đã nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý, về thủ gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.Như vậy với trường hợp của bạn thì người bạn đã cho vay 75 triệu hai bên có xác lập một hợp đồng vay tài sản và bên vay còn đưa giấy xác nhận lương và hợp đồng vay cho bạn để làm tin là sau 1 tháng sẽ vay ngân hàng trả tiền cho bạn nhưng sau 1 tháng người vay vẫn không thực hiện vay ngân hàng và trả tiền vay cho bạn điều này cho thấy bên vay đã lạm dụng sự tin tưởng của bạn để xác lập một hợp đồng vay tài sản sau đó đã dùng thủ đoạn gian dối ,bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hơn nữa số tiền vay là 75 triệu đồng nên khi khởi tố ngừoi này sẽ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản do luật hình sự quy định .Với khoản vay 75 triệu thì người vay khi bạn khởi kiện sẽ phải chịu mức phạt quy định tại điểm d khoản 2 điều 140 bộ luật hình sự quy định như sau:“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng”.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh KHuê