1. Thủ tục chuyển khẩu về nơi ở mới ?
>>Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về xóa tên trên sổ hộ khẩu, gọi: 1900.0191
Trả lời
Kính gửi chị bạn Thanh Thảo! Để trả lời cho vướng mắc của chị chúng tôi xin đưa ra căn cư pháp lý như sau:
Theo như quy định tại điều 22 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 thì:
Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Như vậy căn cứ vào điều 22 Luật này nếu chị muốn xóa tên trong hộ khẩu gia đình bên ngoại thì (xóa đăng ký thường trú) thì phải đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại khoản 22 Luật này. Ví dụ như tại điểm đ khoản 22 Luật này ”Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ ”.Về vấn đề này chị phải tìm hiểu xem con chị đã đăng ký hộ khẩu thường trú mới hay chưa?.
Như vậy kết luật rằng nếu chị muốn xóa tên con chị trong sổ hộ khẩu gia đình bên ngoại thì phải đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại Điều 22 Luật này
Thủ tục xóa tên đăng ký thường trú: Theo như khoản 2,3,4 điều 11 Thông tư 35/2014/TT- BCA có quy định về thủ tục xóa đăng ký thường trú:
2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú
a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:
a) Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh
– Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện;
– Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;
b) Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.
4. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.
Mọi vướng mắc pháp lý về vấn đề cư trú, nhập khẩu, thay đổi nhân khẩu, đăng ký thường trú, tạm trú… hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư của LVN Group tư vấn trực tuyến và giải đáp cụ thể từng trường hợp. Trân trọng!
2. Chuyển hộ khẩu vào nhà người quen có được hay không ?
Luật sư tư vấn:
Luật LVN Group xin giải đáp các thắc mắc về thủ tục chuyển hộ khẩu theo quy định của pháp luật hiện nay. Điều 9 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về quyền của công dân về cư trú:
1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.
3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.
4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Điều 19 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau:
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đang sinh sống tại Lạng Sơn, do đó, trong trường hợp này chỉ cần có văn bản đồng ý của bố mẹ nuôi bạn là bạn có thể chuyển hộ khẩu về cùng với bố mẹ nuôi.
Hồ sơ để xin chuyển hộ khẩu được nộp tại Cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi chuyển đến, bao gồm:
a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu.
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Văn bản đồng ý của chủ hộ.
Để xin được Giấy chuyển hộ khẩu, bạn cần nộp hồ sơ tại Cơ quan công an xã nơi bạn đang cư trú, cụ thể được quy định tại điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 như sau:
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu vàphiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến,Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ : Luật sư tư vấn pháp luật về thủ tục cho nhận con nuôi, gọi: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Thủ tục cấp chứng minh nhân dân và hồ sơ tư pháp cho người mới chuyển hộ khẩu ?
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dânthì:
Các trường hợp phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân bao gồm:
– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
– Chứng minh nhân dân hư hỏng, không sử dụng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đêm, ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Trường hợp bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Trường hợp của bạn, bị mất chứng minh thư nên phải làm thủ tục cấp lại.
Hiện nay, theo quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5/2012 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5/2012 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân cũng quy định rõ:
“Chứng minh nhân dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội còn thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này”.
Theo đó, chứng minh thư mới của bạn sẽ gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh thư cũ trước đây của bạn.
Về yêu cầu xin cấp lý lịch tư pháp:
Theo quy định của pháp luật, cá nhân khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Mẫu số 03, 04/TT-LLTP được ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp).
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú (phải xuất trình bản chính để đối chiếu). Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Đối với người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.
Bạn nộp hồ sơ trên tại Sở Tư Pháp Hà nội.
Thời hạn giải quyết cấp phiếu lý lịch tư pháp theo Điều 48 Luật lý lịch tư pháp năm 2009:
– Trường hợp công dân Việt Nam chỉ cư trú duy nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội, không có sự thay đổi nơi cư trú : 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi khác nhau hoặc đã có thời gian cư trú ở nước ngoài, hoặc phải xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích : 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, thời hạn giải quyết yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp của bạn sẽ là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cám ơn bạn đã lựa chọn và tin tưởng Công ty Luật LVN Group. Trân trọng./.
4. Hướng dẫn thủ tục và quy trình đăng ký chuyển hộ khẩu cho vợ và con ?
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Khoản 3, 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012 quy định về các trường hợp được đăng ký thường trú ở nội thành như sau:
“3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú; ….”
– Điểm a, Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013; Nghị định 31/2014/NĐ-CP và Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của vợ và con của bạn đủ điều kiện để được chuyển khẩu về Hà Nội nếu chủ hộ là bố (mẹ) của anh có ý kiến đồng ý cho vợ con nhập vào sổ hộ khẩu gia đình của mình.
Thủ tục nhập hộ khẩu
– Hồ sơ đăng ký thường trú:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy chuyển hộ khẩu
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
– Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú: Công an cấp quận, huyện nơi bố mẹ vợ anh có địa chỉ thường trú.
– Thời hạn đăng ký thường trú:
+ Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
+ Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
– Thời hạn giải quyết: 15 ngày
c. Lệ phí: Căn cứ theo Điều 2, Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND của UBND Tp. Hà Nội
Nội dung thu |
Mức thu |
|
Các quận và các phường |
Khu vực Khác |
|
1. Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú |
15.000 |
8.000 |
2. Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú |
20.000 |
10.000 |
3. Cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà. |
10.000 |
5.000 |
4. Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú). |
8.000 |
4.000 |
Đơn vị thu lệ phí là cơ quan công an nơi bạn tới đăng ký thường trú sẽ có trách nhiệm niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu lệ phí về tên lệ phí, mức thu, phương thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu tiền lệ phí phải cấp chứng từ thu lệ phí cho đối tượng nộp theo quy định.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Tư vấn chuyển hộ khẩu về nhà bố mẹ đẻ sau ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật dân sự về chuyển hộ khẩu, gọi số:1900.0191
Trả lời:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.”
Như vậy, khi bạn muốn thực hiện thủ tục nhập khẩu và hộ khẩu nhà bố mẹ đẻ thì cần thực hiện theo hướng dẫn và được sự đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của chủ hộ nơi đến (bố, mẹ đẻ của bạn).
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn . Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật LVN Group.
Trân trọng./
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group