Nay gia đình có ý định thuê đất dài hạn mở ra nhiều tiệm cắt tóc giống nhau, ở những địa danh khác nhau (gia đình tôi dự định xây dựng chuỗi ít nhất 20 tiệm). Vậy Công ty LVN Group có thể tư vấn giúp cho tôi, tôi phải bắt đầu học từ đâu, làm từ đâu, ngoài việc vận dụng internet, sử dụng nhưng phần mềm hổ trợ chuyên nghiệp như quản lý bán lẻ . . .tôi có thể dùng thêm công cụ nào để hộ trợ việc quản lý. Tôi có thể kêu gọi đầu tư với hình thức kinh doanh này không? Theo tôi biết nếu một mô hình kinh doanh hoàn chỉnh thì có thể kêu gọi vốn đầu tư từ nhiều người khác và lúc đó thì tôi nên học lớp nào để hợp tác với người đầu tư vốn? lợi nhuận được chia ra sao? Với mô hình này tôi có thể nhượng quyền cho một cá nhân nào đó được không? Vì nhượng toàn quyền cho một người hay tổ chức nào khác thì công đoạn quản lý hay đi học sẽ nhẹ đi rất nhiều. Và nếu như vậy tôi đi học lớp nào về bên lĩnh vực nhượng quyền này. Tôi thành thật xin lỗi về những câu hỏi này vì tôi rất mù mờ, chưa tiếp xúc với các lĩnh vực này nhưng tôi thành thật rất cần những lời khuyên, sự tư vấn khách quan của chương trình về việc tôi sẽ học từ đâu và học lớp nào? tôi phải bắt đầu làm gì? Có những rủi ro tuyệt đối phải tránh. .v .v . .và trong trường hợp này Công ty LVN Group có thể giúp gì cho tôi được không? Là gói dịch vụ nào? Tôi xin chờ đợi hồi âm của Công ty LVN Group.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụchỏi đáp pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật LVN Group của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật doanh nghiệp năm 2014
Nghị Định 78/2015 của Chính Phủ về Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp
2. Nội dung phân tích:
Liên quan đến vấn đề pháp lý chúng tôi có thể tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất là bạn muốn thành lập chuỗi cửa hàng, cửa tiệm thì bạn không thể áp dụng theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được vì hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ- CP về đăng ký doanh nghiệp.
Nên nếu bạn muốn lập nhiều cửa hàng, cửa tiệm cắt tóc thì bạn phải thành lập theo hình thức doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 và các cửa hàng, cửa tiệm sẽ là những địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp đó.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì có các mô hình doanh nghiệp như:
Doanh nghiệp tư nhân:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Công ty TNHH một thành viên:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần:
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Công ty hợp danh:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi một loại hình công ty lại có ưu và nhược điểm riêng. Do vậy, bạn có thể cân nhắc và lựa chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp cho bạn.
Về hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký với từng loại hình doanh nghiệp để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì bạn tham khảo tại Luật doanh nghiệp 2014 và Chương IV Nghị định 78/2015 /NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp đã quy định cụ thể về yêu cầu hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai là sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty bạn đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc thông báo lập địa điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ- CP, cụ thể:
” Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp – Công ty luật Minh KHuê