1. Tư vấn việc thu hồi đất không đủ diện tích canh tác?

Chào anh (chị) Luật sư của LVN Group tư vấn của công ty Luật LVN Group, em có câu hỏi muốn xin anh, chị tư vấn như sau: Trường hợp diện tích đất còn lại không trong chỉ giới thu hồi, diện tích nhỏ không đủ canh tác, dân muốn thu nốt (đất quỹ II do các hộ dân thuê thầu của UBND xã) để thực hiện dự án Công nghiệp thì giải quyết thế nào? có thu hồi hay không? hay giao cho UBND xã thanh lý hợp đồng? hay bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho dân? sau đó diện tích còn lại giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án?
Mong anh chị trả lời sớm nhất! Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo như bạn trình bày, thì đất bị thu hồi ở đây là đất nông nghiệp, do phần đất còn lại không đủ để canh tác, bạn cần căn cứ theo quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

“Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.

….3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.”

Dựa vào quy định này để xác định mức hỗ trợ khi gia đình bạn bị thu hồi đất.

Căn cứ Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất

“Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định”.

Theo đó, để được bồi thường, hỗ trợ thì bạn cần viết đơn gửi UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất của gia đình bạn. Tham khảo bài viết liên quan: Người có đất bị thu hồi thì có được bồi thường không?

2. Quy định về bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất?

Thưa Luật sư, em có một vấn đề muốn hỏi như sau: gia đình em đã mua lại đất của thôn, làng là 30 năm. Hiện tại, gia đình em đã sử dụng được 14 năm. Bây giờ, nhà nước thu hồi đất để làm hạ tầng mặt bằng thì theo luật nhà em được bồi thường như thế nào ạ? (thôn làng bán cho nhà em để lấy tiền xây đền chùa)?
Mong Luật sư giải đáp giúp em ! Em xin chân thành cám ơn ạ!

Quy định về bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất ?

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thu hồi đất, gọi:1900.0191

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013 thì nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp…..”

Vậy nếu gia đình bạn đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như có một theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình mình sẽ được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất.

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Năm 1994, gia đình ông An ở thôn Chiều, xã P, huyện K mượn 50m2 của thôn (trước là vùng trũng cần cải tạo đất). Việc cho mượn đất được sự đồng ý của thôn, Đảng uỷ xã và có xác nhận của bà Xoan, Chủ tịch UBND xã (nay đã nghỉ hưu). Ông An đã đổ đất tôn cao và làm nhà cấp bốn để ở ổn định từ năm 1995 đến nay.
Tháng 11/2015, để xây dựng nhà trẻ cho xã P, ông Lý – Chủ tịch mới của UBND xã P đã quyết định thu hồi diện tích đất của nhà ông An. Gia đình ông An không nhất trí bàn giao mặt bằng vì cho rằng nếu thu hồi đất ở của gia đình ông thì UBND xã P phải bồi thường về công sức, tài sản trên đất và bố trí chỗ ở mới cho gia đình ông? Ông làm đơn gửi đến ông Lý đề nghị giải quyết quyền lợi hợp pháp của mình. Chủ tịch UBND xã sẽ giải quyết trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Đây là vụ việc liên quan đến việc áp dụng pháp luật về đất đai ở các thời kỳ khác nhau, đồng thời, người tiếp nhận giải quyết vụ việc là ông Lý – Chủ tịch mới của UBND xã P phải xem xét, đánh giá cách giải quyết của người tiền nhiệm trước đó (bà Xoan, Chủ tịch UBND xã đã nghỉ hưu, người đã xác nhận việc UBND xã cho gia đình ông An mượn đất vào năm 1994). Do đó, mấu chốt của vụ việc là cần đánh giá tư cách sử dụng đất của gia đình ông An. Chủ tịch UBND xã ký xác nhận cho hộ ông An mượn đất năm 1994 có đúng pháp luật hay không?

Diện tích đất 50m2 tại thôn Chiều mà UBND xã thời kỳ năm 1994 xác nhận giao cho gia đình ông An mượn là thuộc quyền quản lý của chính quyền cấp xã. Tuy nhiên, việc cho mượn đất để làm nhà ở không đúng theo quy định của pháp luật, vì thời điểm năm 1994, việc áp dụng Luật Đất đai năm trong quản lý và sử dụng đất không hình thành quan hệ mượn quyền sử dụng đất. Việc sử dụng đất để ở của hộ gia đình chỉ được thực hiện trên cơ sở quyết định giao đất của UBND cấp huyện. Do vậy, việc bà Xoan, Chủ tịch UBND xã cho hộ gia đình mượn đất để ở như trong trường hợp này là việc làm trái nguyên tắc, không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai.

Việc UBND xã thu hồi đất của gia đình ông Quang có đúng pháp luật hay không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền thu hồi đất quy định, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân. Do đó, trong trường hợp này, việc ông Lý, Chủ tịch UBND xã quyết định thu hồi đất của hộ ông An là vượt thẩm quyền.

Đề xuất hướng giải quyết: Vụ việc nói trên là sự việc đã xảy ra trên thực tế, có tính lịch sử và cần phải giải quyết hậu quả pháp lý theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng cần xem xét thoả đáng quyền lợi của người dân. Do đó, Chủ tịch UBND xã P có thể giải quyết vụ việc như sau:

– Thứ nhất, ra quyết định hủy hiệu lực của quyết định thu hồi đất ban hành trái thẩm quyền trước đó;

– Thứ hai, căn cứ vào khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của ông An. Trong trường hợp này, gia đình ông An không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được xem xét để bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất. Cụ thể là công sức tôn tạo đất, xây dựng nhà ở, cải tạo đất.

– Đối với yêu cầu của gia đình ông An về việc yêu cầu giao đất ở mới: Nếu gia đình ông An không có chỗ ở nào khác thì Chủ tịch UBND xã P hướng dẫn ông An làm đơn xin giao đất ở. UBND xã xác nhận về hoàn cảnh và hiện trạng sử dụng đất của gia đình ông An gửi đến UBND cấp huyện để đề nghị giao đất ở cho hộ gia đình theo thẩm quyền.

>> Tham khảo dịch vụ: Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất

4. Tư vấn về việc bồi thường do Nhà nước thu hồi đất?

Kính chào Đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group! Cuối năm 2013 tôi có mua nhà 4x10m, không số, giấy tay, xây không phép (Không có giấy phạt) khoảng giữa năm 2013 của ông B trên đất Lúa có giấy CNQSDĐ (thửa lớn) cấp 7/2004 đứng tên ông A tại Phường Hiệp Bình Phước, Thủ Đức. Ông B mua đất giấy tay với ông A.
Được biết toàn bộ nhà tôi nằm trong lộ giới của quy hoạch từ năm 2008 sửa đổi 2013 của quy hoạch đất đai đến năm 2020 tỷ lệ 1/2000.
Cho tôi hỏi:
1. Bây giờ tôi xin được cấp số nhà Quận được không?
2. Nếu thực hiện theo quy hoạch thì nhà đất tôi sẽ bị thu hồi. Xin hỏi:
a) Nhà nước sẽ bồi thường trực tiếp cho tôi hay cho ông A hay ông B?
b) Nhà nước chỉ bồi đất Lúa hay bồi thường cả đất và nhà tôi?
c) Đất Lúa của tôi bồi thường bằng bao nhiêu % nhà bên cạnh có Sổ Hồng cấp trước năm 2008?

Xin chân thành cảm ơn và mong nhận được trả lời từ Quý Công ty!

Tư vấn về việc bồi thường do Nhà nước thu hồi đất ?

Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, Theo như thông tin bạn cung cấp thì toàn bộ nhà bạn nằm trong lộ giới của quy hoạch từ năm 2008 sửa đổi 2013 của quy hoạch đất đai đến năm 2020 tỷ lệ 1/2000. Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật đất đai năm 2013 thì:

….2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp, còn nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và việc xây nhà là không hợp pháp.

Hơn nữa, mảnh đất mà bạn đang sử dung là đất nông nghiệp, do đó khi xây dựng nhà trên đất đó, bạn phải xin chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Thứ hai, về việc xin cấp số nhà:

Căn cứ Điều 20 Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31/05/2012 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có quy định :

Điều 20. Đánh số và cấp Chứng nhận số nhà theo yêu cầu

Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết đánh số và cấp Chứng nhận số nhà theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:

1. Nhà ở, công trình xây dựng hoặc đất chưa xây dựng thuộc khu vực tuy đã thực hiện xong việc đánh số, nhưng chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc người sử dụng đất có yêu cầu được cấp số nhà do xây dựng mới; tách – nhập nhà hoặc xây thêm nhà trong cùng khuôn viên.

2. Nhà ở, công trình xây dựng đã có số nhà ổn định, nhưng chủ sở hữu (sử dụng) có yêu cầu được cấp Chứng nhận số nhà để thực hiện các giao dịch có liên quan về nhà ở, công trình xây dựng.

3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu nộp Đơn đăng ký cấp số nhà (kèm các chứng từ có liên quan) gửi Ủy ban nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để được cấp số nhà mới.

Để được cấp số nhà bạn cần nộp đơn đăng ký cấp số nhà tại UBND quận Thủ Đức. Tuy nhiên nộp kèm theo đơn xin cấp số nhà phải có bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan khác. Tuy nhiên, trong tình huống thì bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó việc này có thể gây khó khăn cho việc xin cấp số nhà của bạn

Thứ ba, về việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

1. Nhà nước sẽ thực hiện bồi thường về đất theo nguyên tắc bồi thường về đất và nếu bạn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai năm 2013.

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

2. Đối với tài sản gắn liền với đất (ngôi nhà của bạn) thì sẽ tuân theo nguyên tắc bồi thường quy định tại Điều 88 và nếu bạn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 92 Luật đất đai năm 2013

Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Đối với việc Đất lúa của bạn bồi thường bằng bao nhiêu % nhà bên cạnh có Sổ Hồng cấp trước năm 2008?

Theo quy định tại Điều 77 Luật đất đai năm 2013 thì ngoài những khoản bồi thường trên bạn có thể được bồi thương chi phí đầu tư vào đất còn lại, việc bằng bao nhiêu phần trăm thì khi xác định được mức bồi thường của hai bên thì tính được phần trăm.

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CPvề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì:

Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trân trọng./.

5. Trường hợp thu hồi đất nhưng không được nhận tiền bổi thường ?

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi trường hợp thu hồi đất nhưng không nhận được tiền bồi thường ? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 82Luật đất đai năm 2013 có quy định về trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất:

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

Trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về tài sản về đất:

“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.”

Như vậy các trường hợp không được bồi thường khi thu hồi :

Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

-Đất được Nhà nước giao để quản lý;

– Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:( Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;….)

-Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Nếu rơi vào những trường hợp này thì người sử dụng đất sẽ không nhận được tìm bổi thường. Ngoài ra, nếu thuộc trường hợp được bồi thường đất khi thu hổi có tài sản gắn liền với đất. Bạn có thể tham khảo các trường hợp như:

– Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

-Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng

-Một số tài sản gắn liền với đất được thu hồi nhưng không bồi thường tại điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này

Tóm lại, bạn nên căn cứ các trường hợp được quy định của pháp luật về việc thu hổi đất không bồi thường để xem mình có thuộc trường hợp đó hay không.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật LVN Group