1. Tư vấn viết đơn kiện hành vi lấn đất ra lối đi chung?

Kính chào Luật LVN Group, hiện nay tại nơi em ở có một gia đình lấn đất ra đường đi chung của tổ. Vì vậy, em và tất cả mọi người muốn làm đơn kiện nhưng không biết viết như thế nào? Vì theo sơ đồ thì con đường rộng 3m nhưng hiện tại chỉ còn rộng 2.4m. Vậy Luật sư của LVN Group có thể tư vấn giúp em được không? Em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến – Ảnh minh họa

Trả lời:

Quy định về thủ tục khởi kiện được quy định cụ thể trong quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, Đơn khởi kiện là một trong những giấy tờ không thể thiếu trong hồ sơ khởi kiện. Công ty xin cung cấp cho bạn mẫu đơn khởi kiện như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—-***—-

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

Về việc: ……….

Kính gửi: Toà án nhân dân (2) ……………………………………………………………………………………………….

Họ và tên người khởi kiện: (3) ………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………………………………………………………………

Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có) (5) ………………………………………………….

Địa chỉ: (6) ………………………………………………………………………………………………………………………..

Họ và tên người bị kiện: (7) …………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: (8) …………………………………………………………………………………………………………………………

Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9) ………………………………………………….

Địa chỉ: (10) ……………………………………………………………………………………………………………………….

NỘI DUNG KHỞI KIỆN

Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11) sau đây:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11) sau đây:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Họ và tên người làm chứng (nếu có) (12) ……………………………………………………………………………….

Địa chỉ: (13) ……………………………………………………………………………………………………………………….

Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)

1…………………………………………………………………………………………………………………………………………

2…………………………………………………………………………………………………………………………………………

3………………………………………………………………………………………………………………………………………..

4…………………………………………………………………………………………………………………………………………

5…………………………………………………………………………………………………………………………………………

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)

…………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Người khởi kiện (16)

NGUYỄN VĂN A

HƯỚNG DẪN VIẾT ĐƠN KHỞI KIỆN

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….. tháng ….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi họ và tên; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sn có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7) và (9) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8) và (10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

(12) và (13) Ghi họ và tên, địa chỉ nơi người làm chứng cư trú (thôn, xã, huyện, tỉnh), nếu là nơi làm việc, thì ghi địa chỉ nơi người đó làm việc (ví dụ: Nguyễn Văn A, công tác tại Công ty B, trụ sở làm việc tại số …phố…quận…TP Hà Nội).

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu gì và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …)

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

Bạn có thể tham khảo thêm về dịch vụ soạn thảo đơn kiện tại công ty: Dịch vụ Luật sư của LVN Group soạn thảo đơn khởi kiện, khiếu nại, tố cáo

>> THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

2. Quyền đi qua lối đi chung được pháp luật quy định như thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group, gia đình tôi có mua một mảnh đất trên giấy tờ không có đường đi chung, bên trong còn một hộ gia đình trước có đi nhờ qua trên mảnh đất của tôi nhưng do phiền hà và ảnh hưởng đến an ninh lao động sản xuất của nhà tôi nên gia đình tôi không cho đi nhờ qua.

Bây giờ, gia đình hộ bên trong kiện gia đình tôi bắt gia đình tôi phải mở lối đi cho gia đình họ, vậy gia đình tôi phải làm như thế nào để không bị ảnh hưởng (gia đình tôi không mở đường vì làm ảnh hưởng đến kinh tế an ninh của gia đình tôi).

Tư vấn viết đơn kiện hành vi lấn đất ra lối đi chung?

>> Luật sư tư vấn: Tư vấn giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai?

3. Tư vấn về việc phân chia lối đi chung ?

Xin chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình tôi mới mua một căn nhà với diện tích là 33.5 m2, vì nhà ở phía sau nhà chủ nên chủ nhà cũ đã cắt đất để làm ngõ đi chung. Vấn đề là theo như tôi được biết, để cắt sổ thì ngõ phải rộng trên 2m, nhưng vì đụng đến nhà cũ nên chủ nhà chỉ cắt 1,4m làm ngõ đi chung và đồng ý viết giấy tờ viết tay với nội dung là đồng ý không tranh chấp sử dụng ngõ đi đó.

Đồng nghĩa, ngõ đó thành ngõ đi riêng của gia đình tôi và trong sổ đỏ vẫn vẽ ngõ đó có chiều rộng 2m. Vậy tôi có thắc mắc là về lâu dài có thể xảy ra tranh chấp được không, và để cho chắc chắn là ngõ đi đó không bị tranh chấp thì gia đình tôi cần làm những thủ tục pháp lý gì? Có cần thiết ra Ủy ban nhân dân phường để chứng nhận hai bên không? Mong Luật sư của LVN Group giúp thắc mắc giải đáp. Xin cảm ơn!

Tư vấn về việc phân chia lối đi chung ?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.0191

>> Luật sư trả lời: Tư vấn việc sử dụng lối đi chung trong phần đất đã được phân thành nhiều thửa nhỏ?

4. Có được phép mở cửa hậu vào lối đi chung không?

Xin nhờ luật LVN Group giải đáp giúp tôi câu hỏi: bệnh viện tư nhân X đã mua 4 nhà trong ngõ liền kề với bệnh viện. Sau khi mua xong 4 nhà này, bệnh viện X đã xây dựng gộp mảnh đất này vào với bệnh viện. Bệnh viện đã có cửa chính, nhưng giờ muốn mở cửa hậu vào ngõ đi chung của các hộ còn lại trong ngõ. Xin hỏi như vậy có đúng luật không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn viết đơn kiện hành vi lấn đất ra lối đi chung?

>> Luật sư trả lời: Tự ý mở cửa phụ cản trở lối đi chung thì khởi kiện như thế nào?

5. Có đòi được đất làm lối đi chung không?

Kính chào Luật sư của LVN Group, vui lòng tư vấn cho em về việc nhà hàng xóm gửi đơn ra Uỷ ban xã kiện về việc yêu cầu nhà em trả lại lối đi chung mà họ cho là đất của họ. Sự việc như sau: nhà em mua 2 thửa đất nông nghiệp liền kề (theo cạnh vuông) của 2 chủ hộ khác nhau là chủ hộ A và chủ hộ B cách đây trên 20 năm và 2 thửa đất này giáp ranh với một thửa đất theo cạnh vuông của nhà hàng xóm là chủ hộ C được phân cách bởi hai lối đi chung nối dài. Và gia đình tôi cất nhà để ở trên thửa đất của chủ hộ A và xây chuồng nuôi heo trên thửa đất của chủ hộ B.
Tuy nhiên, vì là đất nông nghiệp trồng cây ăn trái sử dụng lâu năm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cách đây trên 20 năm, chỉ thể hiện số mét vuông mà không thể hiện cột mốc cũng như không thể hiện chiều dài và chiều rộng và lối đi chung trên giấy chứng nhận. Theo đó, thửa đất của chủ hộ A giáp ranh với thửa đất của chủ hộ C theo hướng nam ra hướng bắc với đất của chủ hộ C và được phân cách bằng lối đi chung với chiều rộng là 1m (gọi là lối đi 1), lối đi 1 này đi từ hướng đông đến hướng tây và đất của chủ hộ B thì giáp ranh với thửa đất của chủ hộ C theo hướng tây ra hướng đông với đất của chủ hộ C và được phân cách bằng lốii đi chung với chiều rộng là 1.5m (gọi là lối đi 2).
Lối đi 2 này đi từ hướng nam đến hướng bắc để ra trục đường chính. Hai lối đi chung trên được nối tiếp theo cạnh vuông có lối đi từ hướng đông đến hướng tây (là ranh đất giữa chủ hộ A và C) nối tiếp với lối đi từ hướng nam đến hướng bắc (là ranh đất giữa chủ hộ B và C) theo cạnh vuông để đi ra trục đường chính. Hai lối đi nối này đã tồn tại trên 20 năm kể từ khi nhà tôi mua lại của hai chủ hộ A và B và đồng thời cũng đã tồn tại trên 30 năm theo lời chứng của những chủ hộ khác đang sinh sống ở gần khu đất đó. Còn lối đi ra trục đường chính của chủ hộ C là lối đi trước nhà của chủ hộ C ra trục đường chính là mặt tiền đường, chủ hộ C không sử dụng hai lối đi trên từ trên 20 năm mà chỉ có nhà tôi sử dụng đồng thời nhà tôi có dựng cửa cổng chính từ hơn 20 năm trên lối đi 2 để phòng trộm cắp. Cửa cổng này dựng giáp ranh với đất của chủ hộ C và không có tranh chấp.
Một thời gian sau kể từ 5 năm trước đây, chủ hộ C không còn ở trên thửa đất này nữa mà họ dọn về làng ở nên họ đã rào lại cửa cổng của nhà họ lại. Lâu lâu họ vào chăm sóc cây ăn trái để thu hoạch, theo đó thì họ đã sử dụng lối đi thứ 2, đi vào cổng do nhà tôi dựng lên trên 20 năm. Vào năm 2015, Uỷ ban xã có thông báo đến các chủ hộ tiến hành làm hồ sơ cấp lại sổ đỏ để phân cột mốc, ranh giới thửa đất và chủ hộ C đã nộp hồ sơ cấp lại sổ đỏ, theo đó khi bên địa chính xuống đo đất để xác định lại đất thì, chủ hộ C nói bên địa chính đo phần đất của họ bao gồm cả lối đi chung số 1 và số 2 là phần đất của họ. Nay, bên chủ hộ C được cấp lại sổ đỏ, trong đó có thể hiện lối đi chung là phần đất của họ nên họ đã làm đơn khởi kiện tại Uỷ ban xã yêu cầu nhà tôi trả lại 2 lối đi chung là lối đi số 1 và số 2 và họ đề nghị nhà tôi là họ se rào lại hai lối đi đó không cho nhà tôi sử dụng nữa. Bên uỷ ban xã đã mời nhà tôi lên giải quyết vụ việc kiện của chủ hộ C nêu trên. Sau một hồi giằng co thì uỷ ban xã xác nhận là đã không xác minh thực tế nên đã đo nhầm lối đi chung thuộc về thửa đất của chủ hộ C còn bên chủ hộ C nói rằng ở lối đi chung thứ 2 với chiều rộng 1.5 mét, trong có 1 mét là thuộc đất của họ hồi xưa đã dành 1m làm lối đi chung cho thửa đất của chủ hộ A và B và chủ hộ A và B được nhà tôi mua lại.
Vậy nên chủ hộ C đề nghị nhà tôi bây giờ phải trả lại 1 mét đất trên lối đi chung thứ 2, nhưng họ không chứng minh được việc 1 mét đất họ dành ra làm lối đi chung là của họ. Tuy nhiên, nhà tôi cũng đồng ý trả lại 1 mét đất trên lối đi chung thứ 2 theo yêu cầu của họ và nhà tôi sẽ dời cửa cổng qua 1 mét và sẽ rào chắn để mỗi bên có lối đi riêng và yêu cầu chủ hộ C mở lại lối đi trước mặt tiền đường nhà họ như trước đây, không đi chung cổng nhà tôi nữa nhưng chủ hộ C không đồng ý. Họ yêu cầu trả lại 1 mét cho họ, đồng thời không cho nhà tôi rào ngăn lại mà vẫn để nhà họ sử dụng ra cổng nhà tôi dựng đồng thời không được phép cho xe tải chạy vào vì lý do làm hư đường. Do nhà tôi nuôi heo nên xe tải phải chạy vào để giao cám heo và để cân bán heo. Tại uỷ ban xã, do hoà giải không thành nên họ đang tiếp tục gửi đơn kiện lên uỷ ban huyện để giải quyết.
Vậy, tôi xin trình bày sự việc trên để xin được Luật sư của LVN Group tư vấn cho nhà tôi: Tôi xin hỏi chủ hộ C có được quyền đòi lại 1 m đất trên lối đi chung thứ 2 không nếu họ chứng minh được 1 mét đất đó là của họ vì lối đi này đã tồn tại trên 30 năm? Nếu nhà tôi trả lại 1 mét đất đó thì nhà tôi có được rào chắn phần 0.5m còn lại để làm lối đi riêng cho nhà tôi không vì lối đi thứ nhất và lối đi thứ 2 chỉ có nhà tôi sử dụng để đi ra trục đường chính, chủ hộ C trước kia không đi, từ sau 2 năm nay mới đi qua cổng nhà tôi dựng? Xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi?
Xin cảm ơn và trân trọng!

Có đòi được đất làm lối đi chung không?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

5.1. Chủ hộ C có được quyền đòi lại 1 m đất trên lối đi chung thứ 2 không nếu họ chứng mình được 1 mét đất đó là của họ vì lối đi này đã tồn tại trên 30 năm?

Theo bạn cung cấp thông tin, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ thể hiện số mét vuông mà không thể hiện cột mốc cũng như không thể hiện chiều dài và chiều rộng và lối đi chung trên giấy chứng nhận. Hơn nữa, bạn cũng không có căn cứ chứng minh lối đi chung là đất thuộc quyền sử dụng của chủ A và chủ B trước đó đã dành ra để làm lối đi chung. Do đó, nếu chủ hộ C chứng minh được 1 mét đất đó là thuộc quyền sử dụng của họ thì họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó.

5.2. Nếu nhà bạn trả lại 1 mét đất đó thì nhà bạn có được rào chắn phần 0.5m còn lại để làm lối đi riêng cho nhà bạn không?

Căn cứ Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền về lối đi qua:

“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

Theo như bạn cung cấp thông tin, lối đi thứ hai chỉ có nhà bạn sử dụng để đi qua trục đường chính, chủ hộ C trước kia không đi, từ sau 02 năm nay mới đi qua cổng nhà bạn dựng và chủ hộ C vẫn có lối đi ra trục đường chính (lối đi trước cửa nhà chủ hộ C). Do đó, chủ hộ C không được xác định là chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi đất đang thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng. Vì vậy, nếu nhà bạn trả lại 1m đất cho nhà C sử dụng thì nhà bạn được rào chắn 0.5m đất còn lại làm lối đi riêng cho nhà bạn.

>> Tham khảo thêm nội dung: Tìm hiểu các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp lối đi chung?

6. Có được chuyển nhượng diện tích đất là lối đi chung hay không?

Thưa Luật sư, tôi xin hỏi vấn đề sau: Năm 2006, gia đình tôi có mua thửa đất của ông P.V.L, trên giấy mua bán viết tay 10/09/2006 và sổ đổ sau đó được làm 30/07/2007 đều thể hiện 33.5 m là ngõ đi chung của cả hai nhà (nhà tôi và ông L), nhưng đến thời điểm hiên tại, nhà bà M tự ý mở cửa trên lối đi chung mà chưa có sự đồng ý của tôi.
Khi xảy ra cãi nhau bà M có đưa cho chúng tôi xem biên bản thỏa thuận mua bán ngõ đi chung giữa bà M và ông L được mua bán 04/02/2008. Vậy cho tôi hỏi tôi mua đất từ năm 2006, vậy khi bán ngõ tôi có quyền và nghĩa vụ gì trong đó không? Bà M có được phép mở ngõ ở lối đi nhà tôi hay không? Trân trọng cảm ơn!

Có được chuyển nhượng diện tích đất là lối đi chung hay không ?

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề

Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”

Và Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền về lối đi qua, theo đó, bà M có quyền yêu cầu bạn và ông L dành cho một lối đi ra đến đường công cộng nếu không còn lối đi nào khác ra đường công cộng và thực hiện việc đền bù cho bạn và ông L một khoản tiền tương ứng. Theo thông tin bạn cung cấp, lối đi chung thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của cả bạn và ông L nên việc ông L tự ý chuyển nhượng đất cho bà M là trái với quy định của pháp Luật. Bạn có thể yêu cầu ông L trả cho bạn một khoản tiền từ số tiền ông bán đất cho bà M. Nếu không thỏa thuận được bạn có thể làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp ra UBND xã nơi bạn cư trú trước (không bắt buộc). Rồi bạn có quyền nộp đơn yêu cầu UBND cấp huyện nơi có đất hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất giải quyết tranh chấp.

Điều 203 Luật Đất Đai năm 2013 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”

Dẫn chiếu điểm c Khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“…Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành”.

>> Tham khảo ngay: Tư vấn giải quyết tranh chấp lối đi chung?

Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật LVN Group cho thắc mắc của bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi!

Trân Trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group