1. Tư vấn viết đơn kiện hành vi lấn đất ra lối đi chung?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến – Ảnh minh họa
Trả lời:
Quy định về thủ tục khởi kiện được quy định cụ thể trong quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, Đơn khởi kiện là một trong những giấy tờ không thể thiếu trong hồ sơ khởi kiện. Công ty xin cung cấp cho bạn mẫu đơn khởi kiện như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—-***—-
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Về việc: ……….
Kính gửi: Toà án nhân dân (2) ……………………………………………………………………………………………….
Họ và tên người khởi kiện: (3) ………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: (4) …………………………………………………………………………………………………………………………
Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có) (5) ………………………………………………….
Địa chỉ: (6) ………………………………………………………………………………………………………………………..
Họ và tên người bị kiện: (7) …………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: (8) …………………………………………………………………………………………………………………………
Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9) ………………………………………………….
Địa chỉ: (10) ……………………………………………………………………………………………………………………….
NỘI DUNG KHỞI KIỆN
Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11) sau đây:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11) sau đây:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Họ và tên người làm chứng (nếu có) (12) ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ: (13) ……………………………………………………………………………………………………………………….
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)
1…………………………………………………………………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………………………………………………………………
3………………………………………………………………………………………………………………………………………..
4…………………………………………………………………………………………………………………………………………
5…………………………………………………………………………………………………………………………………………
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Người khởi kiện (16)
NGUYỄN VĂN A
HƯỚNG DẪN VIẾT ĐƠN KHỞI KIỆN
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….. tháng ….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi họ và tên; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sn có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7) và (9) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8) và (10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
(12) và (13) Ghi họ và tên, địa chỉ nơi người làm chứng cư trú (thôn, xã, huyện, tỉnh), nếu là nơi làm việc, thì ghi địa chỉ nơi người đó làm việc (ví dụ: Nguyễn Văn A, công tác tại Công ty B, trụ sở làm việc tại số …phố…quận…TP Hà Nội).
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu gì và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …)
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
Bạn có thể tham khảo thêm về dịch vụ soạn thảo đơn kiện tại công ty: Dịch vụ Luật sư của LVN Group soạn thảo đơn khởi kiện, khiếu nại, tố cáo
>> THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án
2. Quyền đi qua lối đi chung được pháp luật quy định như thế nào?
Bây giờ, gia đình hộ bên trong kiện gia đình tôi bắt gia đình tôi phải mở lối đi cho gia đình họ, vậy gia đình tôi phải làm như thế nào để không bị ảnh hưởng (gia đình tôi không mở đường vì làm ảnh hưởng đến kinh tế an ninh của gia đình tôi).
>> Luật sư tư vấn: Tư vấn giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai?
3. Tư vấn về việc phân chia lối đi chung ?
Đồng nghĩa, ngõ đó thành ngõ đi riêng của gia đình tôi và trong sổ đỏ vẫn vẽ ngõ đó có chiều rộng 2m. Vậy tôi có thắc mắc là về lâu dài có thể xảy ra tranh chấp được không, và để cho chắc chắn là ngõ đi đó không bị tranh chấp thì gia đình tôi cần làm những thủ tục pháp lý gì? Có cần thiết ra Ủy ban nhân dân phường để chứng nhận hai bên không? Mong Luật sư của LVN Group giúp thắc mắc giải đáp. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.0191
>> Luật sư trả lời: Tư vấn việc sử dụng lối đi chung trong phần đất đã được phân thành nhiều thửa nhỏ?
4. Có được phép mở cửa hậu vào lối đi chung không?
>> Luật sư trả lời: Tự ý mở cửa phụ cản trở lối đi chung thì khởi kiện như thế nào?
5. Có đòi được đất làm lối đi chung không?
Trả lời:
5.1. Chủ hộ C có được quyền đòi lại 1 m đất trên lối đi chung thứ 2 không nếu họ chứng mình được 1 mét đất đó là của họ vì lối đi này đã tồn tại trên 30 năm?
Theo bạn cung cấp thông tin, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ thể hiện số mét vuông mà không thể hiện cột mốc cũng như không thể hiện chiều dài và chiều rộng và lối đi chung trên giấy chứng nhận. Hơn nữa, bạn cũng không có căn cứ chứng minh lối đi chung là đất thuộc quyền sử dụng của chủ A và chủ B trước đó đã dành ra để làm lối đi chung. Do đó, nếu chủ hộ C chứng minh được 1 mét đất đó là thuộc quyền sử dụng của họ thì họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó.
5.2. Nếu nhà bạn trả lại 1 mét đất đó thì nhà bạn có được rào chắn phần 0.5m còn lại để làm lối đi riêng cho nhà bạn không?
Căn cứ Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền về lối đi qua:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”
Theo như bạn cung cấp thông tin, lối đi thứ hai chỉ có nhà bạn sử dụng để đi qua trục đường chính, chủ hộ C trước kia không đi, từ sau 02 năm nay mới đi qua cổng nhà bạn dựng và chủ hộ C vẫn có lối đi ra trục đường chính (lối đi trước cửa nhà chủ hộ C). Do đó, chủ hộ C không được xác định là chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi đất đang thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng. Vì vậy, nếu nhà bạn trả lại 1m đất cho nhà C sử dụng thì nhà bạn được rào chắn 0.5m đất còn lại làm lối đi riêng cho nhà bạn.
>> Tham khảo thêm nội dung: Tìm hiểu các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp lối đi chung?
6. Có được chuyển nhượng diện tích đất là lối đi chung hay không?
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”
Và Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền về lối đi qua, theo đó, bà M có quyền yêu cầu bạn và ông L dành cho một lối đi ra đến đường công cộng nếu không còn lối đi nào khác ra đường công cộng và thực hiện việc đền bù cho bạn và ông L một khoản tiền tương ứng. Theo thông tin bạn cung cấp, lối đi chung thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của cả bạn và ông L nên việc ông L tự ý chuyển nhượng đất cho bà M là trái với quy định của pháp Luật. Bạn có thể yêu cầu ông L trả cho bạn một khoản tiền từ số tiền ông bán đất cho bà M. Nếu không thỏa thuận được bạn có thể làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp ra UBND xã nơi bạn cư trú trước (không bắt buộc). Rồi bạn có quyền nộp đơn yêu cầu UBND cấp huyện nơi có đất hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất giải quyết tranh chấp.
Điều 203 Luật Đất Đai năm 2013 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”
Dẫn chiếu điểm c Khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“…Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành”.
>> Tham khảo ngay: Tư vấn giải quyết tranh chấp lối đi chung?
Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật LVN Group cho thắc mắc của bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi!
Trân Trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group