Trước khi được tuyển dụng, tôi có làm cán bộ không chuyên trách ở 1 xã khác, tuy nhiên thời gian đó không có quy định cho cán bộ không chuyên trách xã đóng BHXH, nên tôi đã ký hợp đồng với 1 doanh nghiệp tư nhân để được đóng BHXY, vì vậy tính tới thời điểm 1/8/2014 khi tôi được tuyển dụng, thời gian đóng BHXH của tôi là 8 năm 7 tháng. Tôi đã phô tô sổ BHXH nộp cho phòng Nội vụ huyện, tuy nhiên khi tôi nhận quyết định thì tôi chỉ được hưởng 100% lương, bậc lương 2,34. Nhưng theo Thông t4 06/2010/ của Bộ nội vụ thì tôi sẽ được quy đổi bậc lương và tôi phải được hưởng bậc lương 2,67 mới đúng. Tôi đã hỏi chuyên viên phòng Nội vụ, anh ta hứa giúp tôi sửa lại, và làm Công văn gửi Sở Nội vụ giải quyết, điều chỉnh cho tôi. Tại Sở nội vụ, ông phó phòng Xây dựng chính quyền trả lời tôi là: việc này UBND huyện khi tuyển dụng phải làm ngay cho tôi, Sở không giải quyết vấn đề này, còn nếu Sở làm thì tôi phải có bằng khen hoặc các điều kiện khác để được nâng lương trước thời hạn. Tôi truyền đạt lại cho chuyên viên phòng Nội vụ như thế, một phần vì công chức xã do huyện quản lý nên nếu sai huyện có trách nhiệm sửa sai. Vậy, xin Luật sư của LVN Group cho biết trường hợp của tôi huyện, tỉnh giải quyết như thế có đúng không.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật lao độngcủa công ty Luật LVN Group.

Tư vấn xác định bậc lương của công chức xã ?

>>Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật lao độnggọi1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp luật:

Nghị định 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức 

Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn

Nghị định 92/2009/NĐ-CP  của Chính phủ : Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 

Thông tư liên tịch số 03/2010/TT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ

Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

Nội dung phân tích:

Theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thì thời gian bạn làm cán bộ không chuyên trách ở một xã khác không thuộc đối tượng tham gia BHXH.

Theo quy định tại Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành từ năm 2016 thì những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cho 2 chế độ hưu trí và tử tuất (được tham gia từ năm 2016) và không quy định về việc đóng bổ sung BHXH bắt buộc cho thời gian công tác trước đó.

Tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 thì người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc  từ ngày 1/1/2016. Hiện nay, Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHXH năm 2014. Theo đó, bà được UBND cấp xã nơi bà làm việc đăng ký tham gia BHXH với cơ quan BHXH từ ngày 1/1/2016 theo quy định.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 19, Nghị định 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì:

“Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.”

Việc xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.

Cụ thể, trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc, chưa nhận trợ cấp BHXH một lần, được bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định), thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng dồn.

Việc xếp lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.

Theo đó, các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được xếp lương theo ngạch công chức hành chính quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 03/2010/TT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Việc xếp lương đối với từng trường hợp được thực hiện như sau:

Căn cứ thời gian đóng BHXH bắt buộc (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định) tương ứng với trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của từng trường hợp để thực hiện xếp vào bậc lương trong ngạch công chức hành chính quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT theo nguyên tắc, cứ sau mỗi khoảng thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) nếu có đóng BHXH bắt buộc theo trình độ đào tạo đại học trở lên thì được xếp lên 1 bậc lương trong ngạch chuyên viên (mã số 01.003), nếu có đóng BHXH bắt buộc theo trình độ đào tạo cao đẳng thì được xếp lên 1 bậc lương trong ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003); cứ sau mỗi khoảng thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) nếu có đóng BHXH bắt buộc theo trình độ đào tạo dưới cao đẳng thì được xếp lên 1 bậc lương trong ngạch có trình độ đào tạo tương ứng.

Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương trong ngạch công chức hành chính đối với công chức cấp xã theo nguyên tắc nêu trên, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng đối với ngạch chuyên viên và ngạch chuyên viên cao đẳng hoặc chưa đủ 24 tháng đối với ngạch yêu cầu trình độ đào tạo dưới cao đẳng thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau trong ngạch công chức hành chính được xếp.

Trường hợp được tính xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức hành chính mà vẫn còn thừa thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc thì thời gian công tác còn thừa này được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đối với ngạch chuyên viên và ngạch chuyên viên cao đẳng và sau 2 năm (đủ 24 tháng) đối với ngạch yêu cầu trình độ đào tạo dưới cao đẳng được tính hưởng 5%, cứ mỗi năm tiếp theo (đủ 12 tháng) được tính hưởng thêm 1%.

Vì vậy, xét trong trường hợp của bạn thì trước đây bạn đã có thời gian làm cán bộ không chuyên trách ở một xã khác, tuy nhiên tại thời điểm bạn công tác tại đó thì pháp luật lại không quy định việc người làm việc tại xã phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, việc đóng bảo hiểm xã hội của bạn là do bạn tự ký kết riêng hợp đồng với doanh nghiệp tư nhân, do đó trường hợp của bạn không được xác định là đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng. Ở đây, bạn có cung cấp thông tin bạn được tuyển dụng vào công chức xã (trước đó đã có thời gian làm cán bộ không chuyên trách tại một xã khác) mà không phải thuộc trường hợp chuyển công tác hay thay đổi công việc theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Do vậy, bạn cũng không được xác định thuộc trường hợp xếp lương theo quy định tại thông tư này.

Do thông tin bạn không cung cấp rõ về ngạch công chức cũng như vị trí và chuyên môn nghiệp vụ của công việc bạn đảm nhiệm, nên rất khó xác định cụ thể được bậc lương mà bạn được hưởng. Tại Điều 5 Nghị định về xếp lương  Nghị định 92/2009/NĐ-CP  của Chính phủ : Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cũng ghi nhận tại khoản 2 như sau:

“2. Đối với công chức cấp xã:

a) Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;  

b) Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu chung;

c) Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau: 12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương. Trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; công chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn”.

Căn cứ vào các quy định nêu trên bạn có thể xác định liệu việc phòng nội vụ huyện quy định bậc lương cho bạn như vậy đã đúng hay chưa. Trường hợp phòng nội vụ xác định sai bậc lương cho bạn thì bạn có quyền yêu cầu phòng xem xét và sửa lại thông tin về bậc lương để bảo vệ quyền lợi của mình, trường hợp phòng nội vụ của huyện không thực hiện sửa chữa này thì có quyền khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của phòng.  Về việc trả lời của tỉnh đối với bạn thì vấn đề bậc lương bạn hỏi được xác định là tại thời điểm bạn nhận được quyết định tuyển  vào ngày 01/8/2014.

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ : Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định về nâng bậc lương:

“Điều 6. Nâng bậc lương

2. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này và công chức cấp xã quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP”.

Đối chiếu quy định tại Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tại Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động) ghi nhận:

“1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

a) Điều kiện và chế độ được hưởng:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này”.

Như vậy, việc Sở nội vụ trả lời cho bạn như nêu trên là phù hợp với quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.                                  
Bộ phận Luật sư lao động.