Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sựcông ty luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

1. Căn cứ pháp lý: 

Bộ luật dân sự 2005

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009

Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung 2011

2. Nội dung tư vấn:

Khoản 1 Điều 478 BLDS quy định như sau:

“Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý”

Theo đó khi đến hạn trả nợ theo thỏa thuận thì bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bạn trường hợp bên vay không trả nợ đúng hạn cho bạn thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận (Khoản 4 Điều 474 Bộ luật dân sự). Như vậy, đến hết tháng 9  theo thời hạn hai bên đã thỏa thuận mà bên vay không trả tiền cho bạn thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi đối với 45 triệu đồng đã vay bạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với quãng thời gian mà bên vay chậm trả tính đến thời điểm trả nợ. Theo đó trong trường hợp này bạ hoàn toàn có thể gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bên kia phải trả nợ cho bạn, bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (Điều 33, Điều 35 BLTTDS) để buộc bên vay phải hoàn trả số tiền vay cho bạn.
 
Hồ sơ nộp để Tòa án giải quyết bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Giấy tờ cá nhân (Chứng minh nhân dân, hộ khẩu,…);

– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (Giấy vay nợ tài sản,…),…

Nếu đủ yếu tố cấu thành thì bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 BLHS:

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group