1. Tự vệ khi bị đánh có phạm tội không ?

Chuyện là hôm qua lúc em đi nhậu với bạn thì xảy ra đánh nhau với một người bạn khác. Trong lúc lời qua tiếng lại người đấy đánh em vào mặt hai lần rồi theo bản năng tự vệ em đánh trả một cái vào mắt. Sau khi bạn bè can thiệp thì người đấy có đánh em tiếp thêm một cái vào phần đầu.
Do sợ bị đánh tiếp nên em rút vũ khí tự vệ ra cầm sẵn ở tay nhưng chưa đánh hay sự dụng đến nó. Bạn bè can thiệp và sau đó khi ra về người đấy phát hiện bị rách ở mí mắt tỉ lệ thương tật 12% nên mới nhắn tin đòi kiện và báo công an.
Vậy cho em hỏi ở tình huống này, em có bị truy tố trách nhiệm hình sự hay không ạ. Theo Luật LVN Group thì em nên làm gì ở tình huống này ?

Trả lời

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 22 Bộ luật hình sự 2015 có quy định:

“Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.”

Như vậy, phòng vệ chính đáng được hiểu là hành vi chống trả một cách cần thiết người có hành vi đe dọa sức khỏe và tính mạng của bạn. Theo thông tin bạn cung cấp, người đó có đánh vào mặt và đầu bạn, sau đó bạn rút vũ khí ra tự vệ gây thương tật 12% cho người kia. Hành vi của bạn không được coi là phòng vệ chính đáng, bởi lẽ đây là hành vi chống trả quá mức cần thiết không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội. Khi người đó làm đơn tố cáo hành vi của bạn đến cơ quan có thẩm quyền bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác.

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân..”

Bên cạnh đó Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau:

” Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại.

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Như vậy, khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 thì sẽ thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Nếu người đó đã làm đơn tố cáo, sau đó hai bạn thỏa thuận, hòa giải được với nhau để người đó rút đơn thì vụ án sẽ được đình chỉ.

2. Bồi thường khi đập đá rồi đánh nhau?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin tư vấn cho e một số vấn đề như sau: Em do uống rượu, dùng chất kích thích ma túy đá mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và không làm chủ hành vi của mình, e đập đá phê ma túy nhìn con bé nhà xóm em tưởng là hồn ma về báo oán thì có phải bồi thường thiệt hại không ạ ?
Em cám ơn !

Luật sư tư vấn:

Bồi thường thiệt hại trong trường hợp do người dùng chất kích thích gây ra (Điều 596 Bộ luật dân sự năm 2015)

Điều 596. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra

1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Từ quy định trên, chúng tôi xin phân tích, chỉ rõ để quý khách hàng hiểu rõ hơn như sau:

Thứ nhất, khái niệm chất kích thích

Khái niệm chất kích thích được quy định trong các đạo luật khác nhau đã ban hành như Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật thể dục, thể thao… có nội hàm khác nhau. Nói cách khác mỗi ngành luật có cách nhìn khác nhau khi đưa ra khái niệm chất kích thích. Chẳng hạn chất kích thíc trong thể thao giúp gia tăng khả năng thi đấu một cách không lành mạnh và không công bằng. Như vậy cần hiểu khái niệm này theo BLDS là rất rộng và khác hẳn với khái niệm chất kích thích mà pháp luật cấm sử dụng. Có thể diễn giải rằng chất kích thích là chất có thể gây ảnh hưởng đến khả năng điều khiển hành vi và từ đó dẫn đến việc gây thiệt hại cho các chủ thể khác.

Thứ hai, điều kiện phát sinh:

– Có thiệt hại xảy ra trên thực tế: tài sản, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

– Có hành vi trái pháp luật.

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với thiệt hại xảy ra. Hành vi này được thiệt hại bởi chính người gây thiệt hại hoặc là hệ quả dây chuyền từ hành vi trái pháp luật của người khác. Cụ thể là việc một người cố ý dùng chất kích thích đưa người khác vào tình trạng không làm chủ thì phải bồi thường các thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra.

– Lỗi:

+ Gây thiệt hại trong trạng thái không có hoặc giảm sút nhận thức, điều khiển, làm chủ hành vi của mình những vẫn bị coi là có lỗi: lý do là ở chỗ người gây thiệt hại đã tự đăt mình vào trạng thái thiếu nhận thức đó. Trên cơ sở lý thuyết về việc các cá nhân phải tự mình chịu trách nhiệm về hành vi của mình mà chủ thể gây thiệt hại sau khi dùng chất kích thích vẫn phải tự mình chịu trách nhiệm.

+ Hình thức lỗi: cố ý hoặc vô ý. Trong trường hợp ép người khác dùng thuốc thì hành vi của người ép buộc là cố ý nhưng họ thường vô ý với hậu quả.

Như vậy, do bạn chưa nói hành vi của bạn gây ra mức độ thiệt hại về sức khỏe, danh dự của cô gái đó như thế nào, nên từ những phân tích trên, do bạn dùng chất kích thích là ma túy đá nên sinh ra ảo giác tưởng người khác là hồn ma về báo oán nên bạn đã lao vào đánh người. Bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cô gái đó một cách kịp thời và toàn bộ.

3. Thiếu nợ bị chủ nợ đánh thì xử lý thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Người mẹ thiếu nợ giang hồ và trong lúc đàm phán với chủ nợ , chủ nợ đã lấy nón bảo hiểm đánh len đầu người mẹ, sau một lúc chủ nợ rời khỏi nhà người mẹ , người con đã nói chuyện với chủ nợ qua điện thoại, người con có nói một câu là ” chú dòi gấp như vậy thì con làm sao có tiền trả cho chú được” vậy món nợ đó có vì câu nói trên mà người con phải gánh không ? Và tình hình trên giải quyết thế nào ?
Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Theo như thông tin bạn nêu trên thì bạn cần có một giải pháp khi bị chủ nợ đánh. Mặc dù mẹ bạn có nghĩa vụ phải trả nợ khi đến hạn nhưng không có nghĩa là lúc đó chủ nợ được quyền đánh mẹ của bạn được.

Ngay khi mà mẹ bạn có gặp chủ nợ mà chủ nợ có dấu hiệu côn đồ chuẩn bị có hành vi đánh mẹ bạn là bạn đã cần phải báo ngay cho bên cơ quan công an xã phường hoặc gần nhất là tổ dân phố nơi bạn đang sinh sống nếu mức độ vô cùng nghiêm trọng có thể nguy hiểm đến mẹ của bạn, bạn phải báo cả công an quận, huyện để kịp thời ngăn chặn và xử lý trách nhiệm hình sự nếu đủ dấu hiệu cấu thành. Không phải việc họ cho mình vay nợ là họ có quyền đánh mình. Theo quy định về việc cho vay và việc đánh người gây thương tích sẽ có các chế tài điều chỉnh riêng.

Thứ nhất, đối với hành vi đánh nhau chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội trong bộ luật hình sự thì xử lý như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

Như vậy hành vi đánh nhau, hoặc thuê đanh nhau hoặc xúi giục đánh nhau mức độ thương tích chưa đến 11% tỷ lệ thương tổn cơ thể thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi mà họ gây ra theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Thứ hai, nếu họ đánh mẹ bạn mà mức độ nghiêm trọng gây ảnh hưởng sức khỏe của mẹ bạn theo quy định sau của Bộ luật hình sự thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Như vậy, bạn và mẹ của bạn hoàn toàn được bảo vệ bởi quy định của luật trước hành vi gây tổn hại đến sức khỏe của mẹ bạn và có thể cả bạn nữa, nếu họ còn có hành vi manh động.

Tuy nhiên mẹ bạn vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ bên cho vay đó, khi đến hạn trả, nếu không mẹ bạn có thể bị khởi kiện ra tòa án để yêu cầu trả khoản tiền vay. Nên có dù ít dù nhiều thì mẹ bạn cũng nên trả nợ cho họ hàng tháng khi đến hạn.

4. Có bị khởi tố khi đánh nhầm người khác không ?

Chào luật sư ạ. Cho em hỏi là: Em trai của e bị đánh nhầm, người đánh có tổ chức. Hiện tại em trai bị chấn thương 40%,đang trong thời gian theo dõi sức khỏe, bị chấn thương hộp sọ, ra tết phải lắp hộp sọ nhân tạo. Tòa án huyện T.C tỉnh Nghệ An xử là: Họ phải đền bù 95 triệu và phạt tù 2 người 5 năm, 2 người tiếp 3,5 năm, còn 2 người nữa án treo.
Vậy e muốn hỏi là gia đình em có nên khởi tố không ạ, và khởi tố thì mình nên làm như thế nào ạ? (Vì tiền chữa trị hiện tại nhiều hơn tiền bù và chưa biết sau này em trai của em ra sao) ?
Em mong được sự phải hồi từ luật sư ạ. Em chân thành cảm ơn ạ.

Trả lời:

Nhóm người đánh em bạn sẽ bị xử lý hình sự về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 155 BLHS

Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Như vậy, Em trai bạn bị chấn thương 40 % nên thuộc vào khoản 4 Điều 134, đây không thuộc trường hợp truy cứu TNHS theo yêu cầu của bị hại.

Ngoài việc có thể bị xử lý theo quy định của Luật hình sự về hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác thì người thực hiện hành vi còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị xâm hại. Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Gia đình bạn có thể xem xét mức phí chi trả để yêu cầu được bồi thường. Nếu thấy phán quyết của Tòa án chưa thỏa đáng thì gia đình bạn có thể làm đơn kháng cáo để được xét xử phúc thẩm vụ án. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

5. Sử dụng rượu bia gây tai nạn giao thông

Điều 260 BLHS quy định về những trường hợp vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ mà gây nên hậu quả nghiêm trọng như làm chết người hoặc gây thương tích thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong đó, hành vi điều khiển phương tiện giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định rồi gây ra hậu quả nghiêm trọng được xem là tình tiết tăng nặng tại quy định này, cụ thể là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group