Phần 1: Tư vấn Tôi hiện tại đang sở hữu một số căn hộ tại các quận trong tp hcm và dự định cho người nước ngoài thuê. Trong tương lai có thể mở rộng ra địa bàn ngoài thành phố HCM, mở rộng đối tượng cho thuê: NN & Việt Nam, đa dạng hóa loại hình bất động cho thuê (nhà nguyên căn, tòa căn hộ, căn hộ dịch vụ, officetel, mặt bằng thương mại ..) Tôi cần tư vấn về việc có nên mở công ty bất động sản hay không? Nếu không thành lập công ty bất động sản thì làm thế nào để kinh doanh cho thuê hợp pháp khi sở hữu & vận hành nhiều bất động sản cùng một lúc như vậy. Nếu thành lập công ty bất động sản thì có những điểm gì cần cân nhắc (ưu/khuyết) Phần 2: Tiến hành Trong trường hợp tôi cần thành lập doanh nghiệp Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục thành lập doanh nghiệp (1 lần) Tư vấn nội bộ cho khách hàng (thuế, thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính, lao động, làm việc với các cơ quan chức năng, hợp đồng…) trong năm đầu vận hành doanh nghiệp (1 năm) Trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp Đại diện khách hàng tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan tới việc cho thuê của 3 căn hộ (Q1, Q4 & Q7).

Mong nhận được báo giá cho 2 phần trên từ Luật sư của LVN Group. Cám ơn Luật sư của LVN Group!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật doanh nghiệp công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lí:

Bộ luật dân sự 2005

Luật doanh nghiệp 2014

Nội dung tư vấn:

Tôi xin tư vấn cho bạn về vấn đề thứ nhất của bạn như sau :

Việc thành lập doanh nghiệp ( ở đây là công ty kinh doanh bất động sản) trước hết cần theo một trình tự, thủ tục được quy đinh tại Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là bạn muốn thành lập theo loại hình nào : công ty trách nhiệm hữu hạn hay là doanh nghiệp tư nhân. Vì mỗi loại công ty có những ưu nhược điểm khác nhau. Chưa nói về thử tục thành lập công ty khá là rắc rối ( mặc dù bây giờ đã dễ ràng hơn rất nhiều) , bạn còn cần phải có trụ sở để các cơ quan thuế dễ dàng quản lí, mặc dù vậy trong trường hợp bạn thuê trụ sở với giá bất động sản hiện nay thì khá là tốn kém ( trong trường hợp bạn cần đi thuê). Một hạn chế tiếp theo nữa là năng lực quản lí, khi thành lập doanh nghiệp bạn không thể hoạt động một mình, bạn có thể cần thuê nhân viên, từ đó nảy sinh ra nhiều vấn đề về quản lí..

Tuy nhiên việc thành lập doanh nghiệp cũng đem lại một số hiệu quả nhất định như là : Tạo được sự tin tưởng cho khách hàng, hưởng những ưu đãi  nhất định từ phía nhà nước, dễ dàng trong việc vay vốn..

Bạn có thể tham khảo Luật doanh nghiệp 2014 điều 7, điều 8 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau:

Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.

4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.

7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.

8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật

10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.

Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.

6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.

9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

Tư vấn cho câu hỏi thứ hai của bạn như sau:

Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp thì quyền và nghĩa vụ của người đại diện là khác nhau và được quy định khá chi tiết tại Luật doanh nghiệp 2014.

Trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp thì bạn và người được đại diện sẽ kí với nhau một hợp đồng trong đó xác lập rõ phạm vi được ủy quyền. Đại diện theo ủy quyền được quy định tại điều 142, 143 BLDS 2005 như sau:

Điều 142. Đại diện theo uỷ quyền  

1. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

2. Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản.

Điều 143. Người đại diện theo uỷ quyền  

1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật doanh nghiệp.